- 1Luật Lâm nghiệp 2017
- 2Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 3Thông báo 25/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
- 4Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2020 về hành động tăng trưởng xanh thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 5443/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, cán bộ quản lý các cấp và các chủ rừng, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 6Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng do Thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022 |
Nhằm triển khai việc thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả trên địa bàn; Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành kế hoạch “Thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo” với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THỦ ĐÔ:
1. Rừng vừa là tài nguyên, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có khả năng tái tạo, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, vừa là yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học.
Rừng ở Hà Nội có vai trò quan trọng trong việc tạo cảnh quan môi trường sinh thái, là “lá phổi tự nhiên” bảo vệ môi trường sinh thái cho Thủ đô với mật độ dân cư rất lớn; là nơi lưu trữ nguồn tài nguyên động, thực vật phong phú. Mặt khác, rừng ở Hà Nội có giá trị đặc biệt về cảnh quan gắn liền với các khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, du lịch lịch sử văn hóa, các lễ hội lớn. Do đó, rừng của Hà Nội rất có ý nghĩa và quan trọng cần được ưu tiên bảo vệ và phát triển bền vững.
2. Phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn Thủ đô trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng hiện có, phát triển thêm về các vùng mới cho phù hợp hài hòa với phát triển đô thị và tăng dân cư; hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường; đưa lâm nghiệp Thủ đô thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật theo chuỗi liên kết từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng; phát huy hiệu quả của lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và phát triển trồng cây lâm nghiệp tập trung, phân tán ngoài các địa phương có diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn để đảm bảo môi trường sinh thái tại các vùng đông dân cư không có diện tích rừng.
3. Thành phố Hà Nội có chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho phát triển lâm nghiệp Thủ đô theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp phù hợp với khả năng ngân sách của Thành phố trong từng thời kỳ; đặc biệt có cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi Thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư phát triển lâm nghiệp của Thủ đô, trong đó ưu tiên phát triển trồng rừng thâm canh gỗ lớn, trồng rừng tập trung bằng giống cây bản địa, cây có giá trị kinh tế nhiều mặt, các loại cây làm đẹp cảnh quan, môi trường, bảo vệ rừng kết hợp với du lịch sinh thái theo đúng quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THỦ ĐÔ:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng ngành lâm nghiệp Thủ đô thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật; thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có và diện tích đất được qui hoạch cho lâm nghiệp, từng bước khai thác các tiềm năng lợi thế của rừng Hà Nội; đầu tư bảo vệ, phát triển, cải tạo rừng, làm giàu rừng để phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ và phát triển rừng của Hà Nội đồng thời phải gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch lịch sử văn hóa, nghỉ dưỡng phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân Thủ đô. Thực hiện giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất, đảm bảo diện tích rừng có chủ thể quản lý. Thực hiện điều chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương và đối với từng loại rừng để quản lý.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Về môi trường: Tạo ra môi trường sinh thái bền vững; bảo vệ “lá phổi xanh cho Thành phố”, góp phần vào việc thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính toàn quốc; xây dựng một Thủ đô xanh, sạch, văn minh. Đảm bảo giữ nguyên diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng hiện có; phát triển rừng sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu của địa phương, phấn đấu để nâng tỷ lệ cây xanh từ 2-3m2/người hiện nay đến năm 2025 đạt từ 8-10m2/người và năm 2030 đạt 10-15m2/người. Đảm bảo tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định từ 5,67% đến 6,2%.
- Về kinh tế: Tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá trị kinh tế đặc biệt từ kinh tế đồi rừng, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân vùng đồi núi và phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Phấn đấu nâng mức thu nhập 1ha đất lâm nghiệp giai đoạn hiện nay từ 10-15 triệu đồng/ha/năm lên khoảng 40-60 triệu đồng/ha/năm vào năm 2030. Trồng rừng tập trung: Bình quân 150 ha/năm. Chăm sóc rừng trồng: Khoảng 2.400 ha/năm. Khoanh nuôi tái sinh, diện tích: Khoảng 200 ha/năm.Trồng cây phân tán: Bình quân 300.000 cây/năm.
- Về xã hội và an ninh quốc phòng: Tạo công ăn việc làm hàng năm cho người dân địa phương, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội của Thành phố.
3. Tầm nhìn những năm tiếp theo:
Những năm tiếp theo, ngành lâm nghiệp Thủ đô thực sự trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, hiệu quả của nền kinh tế Thủ đô. Phát huy tối đa hiệu quả, tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng Thủ đô tạo môi trường xanh, sạch, đẹp góp phần cho sự phát triển bền vững của đất nước nói chung và Thủ đô nói riêng.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU KẾ HOẠCH:
1. Mục đích.
- Bảo vệ nguyên vẹn diện tích rừng hiện có, tiếp tục khai thác bền vững tiềm năng lợi thế của rừng; tăng cường đầu tư, cải tạo, phát triển, làm giàu rừng, góp phần phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái rừng trên địa bàn Thủ đô.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định trong định hướng phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, nhằm đảm bảo môi trường sinh thái đáng sống cho cư dân Thủ đô, đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân làm nghề rừng; gắn quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của Thủ đô.
- Đưa công tác quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp của Thủ đô thực hiện theo Công nghệ số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngành.
2. Yêu cầu.
- Triển khai các nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp Thành phố Hà Nội trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bám sát các nội dung tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Sở, ban, ngành Thành phố có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch, chủ động triển khai thực hiện đúng tiến độ, hoàn thành khối lượng công việc theo quy định; khuyến khích xã hội hóa, đa dạng hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững, thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả và đề xuất tháo gỡ khó khăn, hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Thực hiện rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp làm cơ sở điều chỉnh qui hoạch 03 loại rừng và tổ chức cắm mốc ranh giới 03 loại rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất trên địa bàn các huyện, thị xã có rừng của thành phố.
- Rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp để quy hoạch phát triển các loại rừng theo đúng chức năng của rừng trên địa bàn thành phố.
2. Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng.
-Tăng cường thực thi pháp luật trong bảo vệ rừng tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở các huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Thạch Thất, Quốc Oai theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
-Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phát triển dịch vụ môi trường rừng và các mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn các huyện, thị xã có rừng của Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác trồng bổ sung, làm giàu rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện Mỹ Đức, Ba Vì, Quốc Oai, Thạch Thất.
-Tổ chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản trong lâm nghiệp tại các quy định hiện hành của Trung ương và của Thành phố.
- Tổ chức xây dựng các mô hình gắn kết cộng đồng, địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích công bằng trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện Ba Vì, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất và thị xã Sơn Tây.
- Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện quản lý rừng bền vững cho các đối tượng cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện, thị xã có rừng.
- Tăng cường nâng cao nhận thức các bên liên quan trong quản lý rừng bền vững bằng các hình thức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ thông tin trong quản lý ngành lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong điều tra, giám sát, theo dõi, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn Thành phố.
- Định kỳ thực hiện công tác điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, phát triển lâm nghiệp cộng đồng gắn với bản sắc văn hóa truyền thống của người dân bản địa sống dựa vào rừng.
- Thường xuyên nâng cao năng lực, kiến thức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho các chủ rừng trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp.
- Ưu tiên phát triển giống cây trồng có nguồn gốc từ mô, hom để sản xuất lâm nghiệp, phấn đấu ít nhất 90% diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm nghiệp đã được công nhận. Từ đó nâng cao năng suất rừng trồng, phát huy tính đa dạng của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong nhân giống cây trồng lâm nghiệp phù hợp với điều kiện của Thủ đô.
6. Tăng cường công tác phát triển rừng trên địa bàn Thủ đô đa dạng, phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Thực hiện công tác đánh giá, xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao và phù hợp với mục đích kinh doanh và công nghệ khai thác, chế biến của từng huyện/thị.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, sử dụng giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh gỗ lớn, cơ giới hóa và công nghệ cao trong các khâu sản xuất, chế biến gỗ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển cải tạo rừng, làm giàu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để phát huy tốt chức năng phòng hộ bảo vệ môi trường, chống xói mòn, điều hòa khí hậu kết hợp phát triển kinh tế.
- Xây dựng mô hình sản xuất nông lâm kết hợp dưới tán rừng để phát triển kinh tế hộ gia đình và phát triển du lịch sinh thái, kết hợp du lịch lịch sử, văn hóa tại địa phương.
- Thực hiện chuyển đổi các diện tích rừng sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây gỗ lớn kết hợp duy trì cây bản địa, đa mục đích, phát huy tối đa tác dụng của rừng.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các khu vực có tiềm năng như các huyện Ba Vì, Sóc Sơn, Mỹ Đức, Thạch Thất, Quốc Oai phù hợp với qui hoạch chung của Thủ đô và quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền vững.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, chế biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại và đặc biệt thân thiện với môi trường.
8. Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm sản.
- Phát triển các tiêu khu công nghiệp chế biến lâm sản công nghệ cao, các cụm công nghiệp ngành gỗ trên địa bàn các quận/huyện/thị xã có khả năng cung cấp nguyên liệu ổn định, giao thông thuận lợi.
- Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành gỗ như thiết bị chế biến gỗ, keo, sơn phủ bền mặt, phụ kiện máy móc lâm nghiệp.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù của Thủ đô nhằm khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình, cá nhân thực hiện Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu về thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT).
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm gỗ có nguồn gốc hợp pháp, tuân thủ các quy định theo Hiệp định VPA/FLEGT.
V. NGUỒN KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh phí, bao gồm:
- Vốn ngân sách Thành phố cấp theo quy định của pháp luật.
- Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.
- Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
- Thu từ khai thác lâm sản, cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trong giai đoạn 2022-2025 và định hướng cho những năm tiếp theo.
VI. NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: (Có phụ lục kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
- Cơ quan chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp, công tác phòng cháy chữa cháy rừng; Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành Phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã có rừng tham mưu UBND Thành phố giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch phát động thực hiện Tết trồng cây hàng năm trên địa bàn Thành phố.
- Rà soát, cập nhật các văn bản, quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với các cơ quan, sở, ban ngành nhằm huy động các nguồn lực tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn (Chi cục Kiểm lâm) thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, bảo vệ rừng, chế biến và thương mại lâm sản, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Cập nhật các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND Thành phố để triển khai kịp thời.
- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các Sở, ban, ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND Thành phố.
2. Sở Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các Kế hoạch trồng cây tập trung tại các quận, thị xã (đường phố, công sở, trường học, bệnh viện...); quy hoạch phát triển cây xanh trong khuôn viên các khu đô thị, tại công sở, cây xanh đường phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch trồng cây theo Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng áp dụng tại các quận, thị xã trên địa bàn Thủ đô, với mục tiêu chính là bảo vệ môi trường, cải thiện cảnh quan (ưu tiên tại các công viên, vườn hoa khu đô thị, công sở, trường học, bệnh viện, khu di tích lịch sử, khu du lịch sinh thái, tuyến đường giao thông có hạng mục cây xanh).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã có rừng: Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất lâm nghiệp và giải quyết các tranh chấp đất đai theo thẩm quyền.
- Tham mưu UBND Thành phố trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng đối với các tổ chức trên địa bàn theo quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính về ranh giới đất lâm nghiệp, đất có rừng tại các địa phương và các chủ rừng có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND Thành phố đề xuất nguồn vốn để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Tài chính.
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch được UBND Thành phố phê duyệt, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố cân đối nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch theo quy định.
6. Sở Công thương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc quản lý gỗ xuất khẩu theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định của pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo việc sản xuất, xuất khẩu gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế đặc thù; hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản; hỗ trợ sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm lâm sản; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, hội chợ, triển lãm ngành công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Du lịch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện công tác đánh giá thực trạng, quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt ưu tiên phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng bền vững và bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030 phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô.
8. Công an Thành phố.
- Tham mưu cho Thành ủy, UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Công an kiến nghị điều chỉnh những bất cập trong cơ chế chính sách; đồng thời chỉ đạo các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương phối hợp giải quyết những vấn đề phức tạp nổi lên liên quan đến công tác An ninh trật tự lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an quận/huyện/thị xã phối hợp với các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị nắm chắc tình hình, phát hiện sớm và ngăn chặn, xử lý theo quy định pháp luật đối với các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng và phát triển rừng, đặc biệt là các vụ cố ý gây cháy rừng, phá rừng, khai thác rừng trái phép; buôn bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản và buôn bán, vận chuyển, nuôi nhốt, săn bắt động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra chủ động phối hợp Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố xác định các vụ án trọng điểm trong lĩnh vực lâm nghiệp; các vụ việc quản lý, sử dụng đất rừng trái quy định để tập trung điều tra, đưa ra truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm và các chủ rừng triển khai thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định. Đặc biệt, tập trung công tác huấn luyện nghiệp vụ, diễn tập tình huống, kiểm tra đôn đốc việc xây dựng, thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy tại các địa phương cấp xã, chủ rừng và phối hợp trong huy động lực lượng, phương tiện kỹ thuật để tổ chức chữa cháy rừng hiệu quả.
9. Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự các huyện, thị xã có rừng tham mưu cho UBND cấp huyện/thị xã tổ chức hiệp đồng lực lượng, phương tiện với các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tham gia công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị trực thuộc huy động lực lượng, phương tiện phối hợp cùng với các lực lượng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn. Báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng khi có sự cố cháy rừng vượt quá khả năng khống chế của lực lượng tại chỗ.
10. Các Sở, ngành có liên quan:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch có liên quan đảm bảo theo quy định của pháp luật.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế và Đô thị.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Tuyên truyền khuyến khích sử dụng các sản phẩm và nguyên liệu giống, gỗ hợp pháp trên địa bàn Thành Phố.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu các mô hình, tấm gương điển hình tiên tiến trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng để các địa phương học tập và nhân rộng.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có rừng và đất lâm nghiệp.
- Tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy xây dựng Nghị quyết chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy chữa cháy rừng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy, Thị ủy về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo phối hợp với các Sở, ban, ngành trong công tác giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng theo quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp làm cơ sở tiến hành giao đất gắn với giao rừng và cắm mốc phân ranh giới 03 loại rừng trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện xử lý nghiêm minh, đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên các phương tiện thông tin của địa phương để nhân dân hiểu rõ và chủ động thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền để người dân, doanh nghiệp địa phương sử dụng các sản phẩm và nguyên liệu giống, gỗ hợp pháp, kinh doanh gỗ lớn; Triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố về ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đầu tháng 12 hàng năm để Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện không có rừng và đất lâm nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện xử lý nghiêm minh, đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền để người dân, các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng các sản phẩm và nguyên liệu hợp pháp trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố về ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đầu tháng 12 hàng năm để Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
Dừng triển khai: Nhiệm vụ số 01, số 06 phụ lục Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 26/9/2018 của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 14/5/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nhiệm vụ số 31, 32 phụ lục I của Kế hoạch 149/KH-UBND ngày 22/7/2020 của UBND Thành phố Hà Nội về hành động tăng trưởng xanh Thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 57/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND Thành phố Hà Nội)
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
TT | Tên Đề án | Quyết định phê duyệt |
1 | Đề án “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, cán bộ quản lý các cấp và các chủ rừng, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Thời gian thực hiện: 2021-2025 | Quyết định số 5443/QĐ-UBND ngày 04/12/2020 của UBND Thành phố Hà Nội |
2 | Đề án “Bảo tồn, phát triển các loài động, thực vật hoang dã có nguồn gen quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Thời gian thực hiện: 2021-2023 | Quyết định số 5446/QĐ-UBND ngày 04/12/2020 của UBND Thành phố Hà Nội |
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ VỚI QUYẾT ĐỊNH 523/QĐ-TTg:
TT | Tên chương trình, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030 và những năm tiếp theo. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận/huyện/thị xã | 2022-2030 |
2 | Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm Hà Nội trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2022-2025. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội Vụ; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2022-2025 |
3 | Đề án kiểm kê rừng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2023-2025 |
4 | Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Thông tin và truyền thông; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2022-2025 |
5 | Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các quận/ huyện/thị xã | 2022-2030 |
6 | Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2022-2025 |
7 | Đề án điều tra rừng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2023-2025 |
8 | Đề án Nâng cao năng lực hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng | 2022-2030 |
9 | Tiếp tục thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát triển các loài động, thực vật hoang dã có nguồn gen quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội” giai đoạn 2024-2034. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận/huyện/thị xã | 2024-2034 |
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022-2025 CỦA THÀNH PHỐ:
TT | Nội dung thực hiện | Mục tiêu đạt được | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Tổ chức thực hiện công tác rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp làm cơ sở tiến hành giao đất gắn với giao rừng và cắm mốc phân ranh giới 03 loại rừng trên địa bàn quản lý. | - Thực hiện rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp làm cơ sở điều chỉnh qui hoạch 03 loại rừng và tổ chức cắm mốc ranh giới 03 loại rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất trên địa bàn các huyện, thị xã có rừng của thành phố. - Rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp để quy hoạch phát triển các loại rừng theo đúng chức năng của rừng trên địa bàn Thành phố. - Tích hợp vào quy hoạch chung của Thành phố. | 2022-2023 | UBND các Huyện, Thị xã có rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
2 | Tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn theo đúng quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ. | Giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố theo đúng quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ. | 2023-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các Huyện, Thị xã có rừng; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Quy hoạch Kiến trúc; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
3 | Xây dựng Kế hoạch: Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng trồng làm cơ sở đề xuất phát triển rừng trồng phù hợp đảm bảo phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Phát huy tối đa giá trị, vai trò của rừng trồng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững quốc phòng an ninh, tăng cường tính hiệu quả trong công tác phòng cháy chữa cháy đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của Thành phố. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng |
4 | Xây dựng Kế hoạch: Đánh giá các hoạt động tác động tiêu cực đến công tác quản lý, bảo vệ rừng để đề xuất giải pháp quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội | Tăng cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, đảm bảo yêu cầu thực hiện quản lý rừng bền vững theo yêu cầu của Luật Lâm nghiệp năm 2017, đáp ứng các mục tiêu chung của quốc gia trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng |
5 | Xây dựng Kế hoạch: Đánh giá thực trạng và dự tính dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất của rừng trồng và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. | Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất, đảm bảo tăng trưởng bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định sinh kế của người dân. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài Chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thị xã có rừng |
6 | Xây dựng kế hoạch trồng, chăm sóc, làm giàu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng | Kế hoạch trồng, chăm sóc, làm giàu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng rừng, nâng cao tính đa dạng sinh học, tăng độ che phủ rừng, bảo vệ và cải thiện môi trường không khí. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở TNMT, Sở KHĐT, UBND các huyện, thị xã có rừng |
7 | Xây dựng Kế hoạch: Phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững | - Đánh giá tình hình khai thác, sử dụng và tiêu thụ; tiềm năng khai thác, phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội; - Đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Đề xuất một số chính sách để chủ rừng được khai thác quản lý và phát triển sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững trên địa bàn TP HN | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã có rừng, Ban Quản lý rừng Phòng hộ, Đặc dụng |
- 1Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoach thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 4228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2022 về hành động, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật Lâm nghiệp 2017
- 2Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 3Thông báo 25/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
- 4Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2020 về hành động tăng trưởng xanh thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 5443/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, cán bộ quản lý các cấp và các chủ rừng, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 6Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoach thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 4228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2022 về hành động, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 13Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/02/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định