Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức, Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo số 3437/BC-SNNPTNT-KL ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương; Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, định hướng và giải pháp trong Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 (gọi tắt là chiến lược) phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Xác định, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên, định hướng và giải pháp để thực hiện Chiến lược; xây dựng các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất trong toàn tỉnh, phù hợp với Bộ, ngành, Trung ương.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch Thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Kế hoạch) phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các định hướng và giải pháp của Chiến lược đến các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức, đơn vị liên quan nhằm tạo đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện Chiến lược phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trên cơ sở nội dung định hướng, giải pháp của Chiến lược và Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng, giải pháp đã đặt ra trong Chiến lược, Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; kế hoạch, chương trình, dự án; đề án, phương án; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu đề ra.
Quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững hiệu quả diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích doanh nghiệp liên kết với chủ rừng trồng rừng sản xuất gỗ lớn, trồng cây phân tán gỗ lớn giá trị kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân; nhân rộng mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; Thực hiện các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống gần rừng, sống bằng nghề rừng; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Nghiên cứu trồng thử nghiệm, mở rộng một số loài cây bản địa là cây đa mục đích có giá trị kinh tế cao để vừa có tác dụng phòng hộ, vừa tạo ra nguồn thu nhập cho nông dân. Tuyển chọn các loài cây thích hợp trong các mô hình nông lâm kết hợp, cây lâm sản ngoài gỗ (ưu tiên cây dược liệu) dưới tán rừng để lấy ngắn nuôi dài.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Triển khai các hoạt động lâm nghiệp địa bàn tỉnh bám sát các mục tiêu tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ năm 2020 (bao gồm cả chế biến lâm sản và các dịch vụ lâm nghiệp): 5,0%-5,5%/năm.
- Trồng rừng sản xuất: bình quân 25.000 ha/năm;
- Trồng rừng phòng hộ với các loài cây trồng chính là cây bản địa; cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm: bình quân 500 ha/năm.
- Phục hồi rừng phòng hộ: bình quân 2.000 ha/năm.
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng phấn đấu đạt 2 triệu m3 vào năm 2025; 2,5 triệu m3 vào năm 2030.
- Tiếp tục thực hiện thu tiền dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật, giá trị thu nhập từ rừng tăng bình quân 5%/năm.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, gắn với phát triển các loại hình du lịch sinh thái gắn liền với du lịch tâm linh,...; năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững khoảng 10.000-20.000 ha giai đoạn 2021-2025, trên 40.000 ha giai đoạn 2026-2030.
- Đến năm 2025, giá trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất tăng 1,25 lần và đến năm 2030 tăng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020.
- Giữ ổn định và tăng dần số cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến lâm sản và các tổ chức, hộ gia đình gây nuôi động vật hoang dã theo hướng khuyến khích phát triển gây nuôi các loại thông thường, hạn chế gây nuôi các loại nguy cấp, quý hiếm vì mục đích thương mại.
b) Về xã hội
- Thông qua các hoạt động sản xuất lâm nghiệp thu hút lực lượng lao động tham gia như: bảo vệ rừng, chăm sóc rừng, khai thác rừng, trồng rừng, nông lâm kết hợp, kinh doanh chế biến lâm sản, gây nuôi động vật hoang dã, du lịch sinh thái,...., tạo thêm việc làm cho người lao động, bình quân mỗi năm sử dụng trên 50.000 lao động, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống một bộ phận dân cư, ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Cải thiện sinh kế của cộng đồng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp. Đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người làm lâm nghiệp tăng 1,25 lần/ đơn vị diện tích so với năm 2020 và đến năm 2030 tăng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020; góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân.
- Thực hiện quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng phòng hộ ven biển góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, củng cố an ninh quốc phòng.
c) Về môi trường
- Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định ở mức từ 51,5% đến 52%, nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần xây dựng một Việt Nam xanh.
- Đến năm 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững; quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững hiệu quả diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có nhằm bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2050, ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng và đất rừng gắn với phát triển mạnh mẽ du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, ... góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống gần rừng, sống bằng nghề rừng; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ để thiết lập lâm phần ổn định, phù hợp với các quan điểm, nội dung định hướng trong Chiến lược theo hướng: tăng cường tính kết nối các hệ sinh thái có giá trị bảo tồn, nâng cao giá trị đa dạng sinh học; đảm bảo yêu cầu phòng hộ chống sạt lở, chắn sóng, bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả kinh tế tổng hợp trên đơn vị diện tích bằng hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị tối ưu; chú trọng phát triển lâm nghiệp đa mục đích (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng,…..,), nông lâm kết hợp.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về quản lý, sử dụng đất, phát huy tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.
2. Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, trong đó: đối với rừng đặc dụng đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; đối với rừng phòng hộ chú trọng công tác bảo vệ rừng, phát triển dịch vụ môi trường rừng và các mô hình phát triển nông lâm kết hợp; thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (REDD ).
- Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích ngoài lâm nghiệp; Tiếp tục thực hiện việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm tất cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự; đảm bảo đủ các điều kiện để tổ chức quản lý bảo vệ rừng và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lý rừng như: xây dựng các mô hình gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhằm giảm xung đột và nâng cao hiệu quả quản lý; thực hiện cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
- Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ thông tin trong quản lý lĩnh vực lâm nghiệp; điều tra, đánh giá tài nguyên rừng; phát triển lâm nghiệp cộng đồng, gắn với bản sắc văn hóa truyền thống, lấy người dân làm trung tâm. Nâng cao năng lực để các chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả, đến năm 2030, chủ rừng là tổ chức có đủ năng lực theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;
- Thành lập các khu rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen cây rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; duy trì và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ;
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025.
- Phát huy tối đa giá trị của rừng, các dịch vụ lâm nghiệp; mở rộng các loại hình thu phí dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền vững, chế biến sâu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu phương án tỉa thưa, khai thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng, để vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, vừa cung cấp nguyên liệu gỗ và lâm sản cho sản xuất và tiêu dùng; tiếp tục khoanh nuôi, cải tạo và làm giàu rừng tự nhiên để nâng cao chất lượng, tạo nguồn cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường rừng.
- Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái rừng.
5. Phát triển chế biến, thương mại lâm sản, gây nuôi động vật hoang dã
- Hỗ trợ phát triển chế biến lâm sản công nghệ tiên tiến, hiện đại, thay thế những máy móc, công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đối với những cơ sở chế biến đang hoạt động; cương quyết không sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu đối với những cơ sở chế biến được đầu tư, xây dựng mới. Phát triển các cơ sở phụ trợ như: thiết bị chế biến gỗ, keo, sơn phủ bề mặt, phụ kiện,...
- Phát triển các mặt hàng sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao và bền vững, như: đồ gỗ nội thất và sản phẩm từ lâm sản ngoài gỗ (mây, tre, ...).
- Phát triển chế biến lâm sản gắn với quá trình cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giữ ổn định và phát triển thêm các tổ chức, hộ gia đình gây nuôi động vật hoang dã theo hướng khuyến khích phát triển gây nuôi các loại thông thường, các loại có giá trị kinh tế cao, hạn chế gây nuôi vì mục đích thương mại các loại nguy cấp, quý hiếm.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; trong đó, chú trọng vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Tăng cường giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán sản xuất lâm nghiệp; phát triển nông lâm kết hợp và các dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành luật Lâm nghiệp; trong đó chú trọng các chính sách như: cho thuê môi trường rừng,...
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp trên cơ sở Luật Lâm nghiệp 2017, đảm bảo hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật liên quan và các điều ước quốc tế, để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các bộ ngành trung ương đề xuất, nghiên cứu, xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư phù hợp với từng thời kỳ để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với thực tiễn sản xuất.
- Quy định cho thuê môi trường rừng để trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ và kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức rà soát các hoạt động lâm nghiệp của tỉnh để đề xuất ban hành chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư đặc thù, nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an toàn môi trường, huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp nói chung và phát triển lâm nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững ở các vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số nói riêng.
3. Phối hợp, xây dựng, thực hiện các quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; kế hoạch, chương trình, dự án; đề án, phương án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
a) Theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát cung cấp số liệu, tài liệu để tích hợp, xây dựng quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; 2026-2030; Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Phối hợp xây dựng, triển khai hiệu quả các kế hoạch, chương trình, dự án; đề án, phương án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra.
b) Theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, dự án đã phê duyệt:
Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 tại Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 05/01/2018.
Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 07/7/2021.
Kế hoạch trồng cây phân tán của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2020.
Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020
Dự án nâng cao năng lực PCCCR tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020;
Dự án Rà soát, chuyển đổi đất, rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch rừng sản xuất và điều chỉnh bổ sung quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Dự án Xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Dự án Rà soát, đo đạc xác định diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch phòng hộ nhưng người dân đang sử dụng trong lâm phần quản lý của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi;
Mô hình trồng rừng phòng hộ và Mô hình trồng đai cây xanh phân định ranh giới giữa các loại rừng.
- Tiếp tục thực hiện các đề án đã phê duyệt:
Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 14/5/2021.
Các đề án chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án mới trên địa bàn tỉnh
Chương trình, kế hoạch: phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2025; 2026-2030; Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Dự án hiện đại hóa, nâng cao năng lực giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.
Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên lâm phần Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi quản lý, giai đoạn 2021-2025.
Dự án Đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo tồn, phát triển sản phẩm và khai thác bền vững cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo chuỗi giá trị đối với diện tích đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất giao cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư quản lý.
Dự án Đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển và lưu vực các hồ đập nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Dự án hỗ trợ đầu tư quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng trồng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân.
Dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng khu vực miền Trung và miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1 - Dự án KfW9.1” sử dụng vốn ODA của Chính phủ Đức.
- Xây dựng, thực hiện các đề án, phương án mới trên địa bàn tỉnh:
Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí giai đoạn 2021- 2030.
Đề án thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Tây huyện Ba Tơ; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Cà Đam;
Đề án liên kết phát triển rừng trồng sản xuất theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Phương án chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
Phương án Quản lý rừng bền vững của các chủ rừng là tổ chức.
4. Tổ chức triển khai hiệu quả hoạt động lâm nghiệp
Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi: quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản, cụ thể:
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng; hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (REDD ).
- Tiếp tục thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm tất cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp được giao, cho thuê.
- Triển khai phát triển lâm nghiệp cộng đồng, gắn với bản sắc văn hóa truyền thống, lấy người dân làm trung tâm; Xây dựng các mô hình du lịch sinh thái gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong công tác quản lý rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Đẩy mạnh cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng phù hợp với địa phương.
- Tiếp nhận công nghệ, cơ sở thông tin dữ liệu theo hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ thông tin trong quản lý lĩnh vực lâm nghiệp, trong đó chú trọng nâng cao năng lực giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực để các chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, hiệu quả.
b) Phát triển rừng
- Nhà nước đầu tư phát triển rừng phòng hộ, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu để bảo vệ, phát triển rừng; bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng; nghiên cứu phục hồi, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm phòng, chống và giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát triển vùng rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn, trong đó chú trọng phát triển các loài cây trồng bản địa, cây gỗ nguy cấp, quý hiếm của địa phương. Đồng thời, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất thông qua việc sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp chất lượng sản xuất theo công nghệ cao (như cây mô, hom,...) để phục vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của rừng trồng.
- Xây dựng các phương án phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung; đồng thời nâng cao chất lượng rừng, chất lượng độ che phủ rừng thông qua các biện pháp lâm sinh như nuôi dưỡng, làm giàu rừng và làm giàu rừng tự nhiên;
- Thực hiện phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ theo hướng sản xuất hàng hóa lâm sản bền vững với những sản phẩm hàng hóa của địa phương được công nhận chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định Việt Nam, thế giới.
- Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen cây rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; duy trì và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường trồng cây phân tán tại các đô thị, vùng nông thôn, công sở, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, khu di tích lịch sử,....; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trồng một tỷ cây xanh nhằm mục đích vừa cung cấp gỗ và nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng, vừa phòng hộ, bảo vệ môi trường, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
c) Sử dụng rừng
- Trên cơ sở tiếp cận theo định hướng giá trị sản phẩm của ngành gỗ và lâm sản ngoài gỗ của thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động liên kết với các chủ rừng để trồng rừng theo chuỗi giá trị của hoạt động lâm nghiệp theo hướng bền vững, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững, tạo động lực để người dân phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Phát triển rừng trồng theo hướng quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng trên toàn tỉnh để nâng cao chất lượng cũng như giá trị gỗ khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững phải đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị hàng năm và cả giai đoạn của từng địa phương.
- Các chủ rừng xây dựng phương án tỉa thưa, khai thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng, đảm bảo các tiêu chí về quản lý rừng bền vững, đồng thời tạo nguồn lực để tái đầu tư trong hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Trên cơ sở nguồn tài nguyên rừng, các nguồn gen, loài sinh vật, thực hiện lựa chọn, đề xuất xây dựng mô hình, mở rộng quy mô để khai thác bền vững; sản xuất, chế biến các sản phẩm lâm sản, lâm sản ngoài gỗ nhằm đem lại giá trị kinh tế cao nhưng vẫn đáp ứng mục tiêu chung là bảo vệ môi trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm sản
- Nhà nước kịp thời ban hành, thực hiện các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, vốn hỗ trợ, vốn vay và chính sách thuế để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản; tiết kiệm nguyên liệu, giảm chi phí, giá thành, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, đặc biệt chú trọng giá trị, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và thị trường quốc tế;
- Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình gây nuôi động vật hoang dã các loại thông thường, các loại có giá trị kinh tế cao để bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phục vụ thí nghiệm, nghiên cứu khoa học...; hạn chế gây nuôi các loại nguy cấp, quý hiếm vì mục đích thương mại.
5. Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực lâm nghiệp
- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho lĩnh vực lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ mới, du lịch sinh thái, du lịch điện gió, dịch vụ hấp thụ các bon,....
6. Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa lĩnh vực lâm nghiệp
- Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu trong phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết với tuyến đường phục vụ công tác tuần tra, kiểm tra, truy quét kết hợp phục vụ du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, cũng như phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp của người dân sống trong khu vực.
- Ưu tiên, tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội gỗ và lâm sản trên cả nước để nắm bắt tình hình, dự báo và thông tin thị trường.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn sản phẩm, các rào cản....
7. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến lâm
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị hoạt động lâm nghiệp.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, xác định tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao vào thực tế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tăng giá trị của rừng, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật kỹ thuật lâm sinh (kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, làm giàu rừng,...) cho những người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp; kỹ thuật nông lâm kết hợp (trồng lâm sản dưới tán rừng), phòng trừ sâu bệnh hại rừng,... cho nông dân, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
- Thường xuyên tập huấn phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (GIS, Mapinfo, Envi, MapSource...) cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu; khuyến khích phát triển các vật liệu mới thay thế gỗ, kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại,...
- Đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, phát triển công tác khuyến lâm.
8. Tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý lĩnh vực lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp theo đề án sắp xếp vị trí việc làm.
- Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả theo Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý lĩnh vực lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
- Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp; thành lập, đổi mới các tổ chức phát triển lâm nghiệp hộ gia đình; trang trại, cộng đồng thôn; hợp tác xã, tổ hợp tác;...
9. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược để thu hút ODA, thu hút FDI; các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu phát triển của lĩnh vực lâm nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các thỏa thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả Chiến lược
Tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; định kỳ đánh giá hằng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai Kế hoạch, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định, gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng; đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân; thu từ khai thác lâm sản, cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, trên cơ sở các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, phương án,... được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị lập, gửi các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động Chiến lược của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức lồng ghép thực hiện tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, nâng cao năng lực, nhận thức về công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; là đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng dẫn và quy định.
- Định kỳ đánh giá hàng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện một số chương trình, đề án, phương án, kế hoạch đã được phê duyệt; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện một số chương trình, đề án, phương án, kế hoạch mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư theo các chương trình, dự án có trong kế hoạch đầu tư công của giai đoạn trung hạn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch theo khả năng bố trí, cân đối nguồn vốn của tỉnh.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, cơ chế thu hút đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối bố trí vốn sự nghiệp theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch theo từng chương trình, kế hoạch, đề án,...
4. Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung Kế hoạch đến cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng kết nối các khu, điểm du lịch sinh thái rừng trong tỉnh gắn với du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng,.... Đồng thời đẩy mạnh các mô hình liên kết, hợp tác giữa người dân và doanh nghiệp tham gia phát triển mô hình du lịch sinh thái theo hướng chuyên nghiệp, bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai các chính sách, giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến và xúc tiến thương mại đối với hàng hóa lâm sản, chế biến lâm sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh để nắm bắt tình hình dự báo về thông tin thị trường lâm sản.
- Hỗ trợ doanh nghiệp lĩnh vực lâm nghiệp thực hiện các mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trong sản xuất, phân phối nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, năng suất lao động, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường tuyên truyền, công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông về Chiến lược, Kế hoạch để các hoạt động của Kế hoạch hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch đề ra.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đạt hiệu quả, trong đó chú trọng thực hiện các biện pháp, giải pháp huy động nguồn lực trên địa bàn quản lý để thực hiện đầu tư có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Kế hoạch.
- Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp tháo gỡ, tạo điều kiện để các huyện, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ, định hướng đề ra.
(Chi tiết các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động tại phụ lục kèm theo)./.
CÁC NỘI DUNG CHÍNH THUỘC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì tham mưu/thực hiện/đầu mối | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian xây dựng, phê duyệt | Thời gian thực hiện |
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC | |||||
1 | Tuyên truyền, phổ biến Luật lâm nghiệp và các văn bản liên quan; Chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; Chế biến và thương mại lâm sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương các cấp | Hàng năm | Hàng năm |
2 | Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh ban hành | UBND huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2021-2022 | 2021-2030 |
1 | Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành luật Lâm nghiệp 2017 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương các cấp | Hàng năm | Hàng năm |
2 | Phối hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các bộ ngành trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương các cấp | Hàng năm | 2021-2030 |
3 | Phối hợp với các bộ ngành trung ương đề xuất, nghiên cứu, xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư phù hợp với từng thời kỳ để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với thực tiễn sản xuất | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương các cấp |
|
|
4 | Nghiên cứu đề xuất xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách mới phù hợp với địa phương |
|
|
|
|
1 | Theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2021-2030 |
2 | Theo Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi |
|
|
|
|
a) | Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, đề án đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: |
|
|
|
|
- | Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 tại Quyết định số Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 05/01/2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2021-2030 |
- | Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021 | 2021-2025 |
- | Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 | 2021 | 2021-2025 | ||
- | Kế hoạch trồng cây phân tán của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2020 | Tỉnh đoàn Quảng Ngãi | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2018-2022 |
- | Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND 05 huyện miền núi của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2011-2020 |
- | Dự án nâng cao năng lực PCCCR tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2015-2020 |
- | Dự án Rà soát, chuyển đổi đất, rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch rừng sản xuất và điều chỉnh bổ sung quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2018-2022 |
| |
- | Dự án Xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 |
|
- | Dự án Rà soát, đo đạc xác định diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch phòng hộ nhưng người dân đang sử dụng trong lâm phần quản lý của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi; |
| UBND 05 huyện miền núi của tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2019-2022 |
- | Mô hình trồng rừng phòng hộ và Mô hình trồng đai cây xanh phân định ranh giới giữa các loại rừng. |
| các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| 2018-2021 |
b) | Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,...mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | ||||
- | Chương trình, kế hoạch: phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; 2026-2030; Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022; 2026 | 2021-2025; 2026-2030 |
- | Dự án hiện đại hóa, nâng cao năng lực giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. | 2021-2022 | 2021-2025 | ||
- | Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên lâm phần Ban quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi quản lý, giai đoạn 2021-2025 | 2021-2022 | 2021-2025; 2026-2030 | ||
- | Dự án Đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo tồn, phát triển sản phẩm và khai thác bền vững cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo chuỗi giá trị đối với diện tích đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất giao cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư quản lý | 2021-2022 | 2021-2025; 2026-2030 | ||
- | Dự án Đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển và lưu vực các hồ đập nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 | 2021-2025; 2026-2030 |
- | Dự án Hỗ trợ đầu tư quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng trồng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 | 2021-2025; 2026-2030 |
| Dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng khu vực miền Trung và miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1 - Dự án KfW9.1” sử dụng vốn ODA của Chính phủ Đức | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 | 2021-2030 |
c) | Xây dựng, thực hiện các đề án, phương án mới trên địa bàn tỉnh | ||||
- | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí giai đoạn 2021- 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 | 2021-2030 |
- | Đề án thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Tây huyện Ba Tơ; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Cà Dam | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022 | 2022-2030 |
- | Đề án liên kết phát triển rừng trồng sản xuất theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | UBND các huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2021-2022 | 2022-2030 | |
- | Phương án chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định | Các đơn vị sử dụng DVMTR | Hàng năm | 2021-2030 | |
- | Phương án Quản lý rừng bền vững của các chủ rừng là tổ chức | Các chủ rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
7 | Triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả các Đề án, kế hoạch, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, phục vụ công tác quản lý điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP | |||||
1 | Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức liên quan; - Chính quyền địa phương các cấp. | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Phát triển rừng | ||||
3 | Sử dụng rừng | ||||
4 | Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm sản | ||||
BỐ TRÍ, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP | |||||
1 | Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Chiến lược | ||||
3 | Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
4 | Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ mới, du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ các bon | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ VÀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH LÂM NGHIỆP | |||||
1 | Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu trong phát triển; gắn kết các vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất ngành lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; chủ rừng | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
3 | Ưu tiên, tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất, xây dựng trung tâm theo dõi, giám sát tài nguyên rừng đạt tầm cỡ khu vực; trang thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; chủ rừng | Hàng năm | 2021-2030 |
4 | Triển khai các chính sách, giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến và xúc tiến thương mại đối với hàng hóa lâm sản, chế biến lâm sản. | Sở Công thương | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; Chủ rừng | Hàng năm | 2021-2030 |
5 | Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh để nắm bắt tình hình dự báo về thông tin thị trường lâm sản. | Sở Công thương | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; Chủ rừng | Hàng năm | 2021-2030 |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp lĩnh vực lâm nghiệp thực hiện các mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trong sản xuất, phân phối nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, năng suất lao động, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
1 | Tăng cường chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; Chủ rừng | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, xác định tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao vào thực tế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tăng giá trị của rừng, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho người làm nghề rừng | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các tổ chức, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
3 | Tăng cường tập huấn kỹ thuật kỹ thuật lâm sinh; kỹ thuật nông lâm kết hợp; phòng trừ sâu bệnh hại rừng,... cho nông dân, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | các tổ chức, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
4 | Thường xuyên tập huấn phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (GIS, Mapinfo, Envi, MapSource...) cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh | ||||
5 | Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu; khuyến khích phát triển các vật liệu mới thay thế gỗ, kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại,... | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2022-2030 |
6 | Đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, phát triển công tác khuyến lâm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Chủ rừng; các cơ quan đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC | |||||
1 | Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý lĩnh vực lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Chủ rừng; các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chủ rừng; các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
3 | Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
4 | Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp; thành lập, đổi mới các tổ chức phát triển lâm nghiệp hộ gia đình; trang trại, cộng đồng thôn; hợp tác xã, tổ hợp tác;... | Viện Khoa học Lâm nghiệp; các cơ sở đào tạo ngành Lâm nghiệp; các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 | |
1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược để thu hút ODA, thu hút FDI; các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu phát triển của lĩnh vực lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Ngoại vụ | Các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
2 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các thỏa thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Ngoại vụ | Các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | 2021-2030 |
1 | Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm | Hàng năm |
2 | Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược | Hàng năm; 5 năm; 10 năm | Hàng năm; 5 năm; 10 năm |
- 1Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 2Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Kế hoạch 14744/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 4228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 7Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Lâm nghiệp 2017
- 8Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ
- 13Quyết định 3458/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 523/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 14Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 15Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 3646/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 18Kế hoạch 14744/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 19Kế hoạch 4228/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 20Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 21Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoach thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1799/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra