- 1Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2013 quy định nội dung và mức chi cho công tác thực hiện cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 7216/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2020 của thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 122/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2020
- 4Kế hoạch 123/KH-UBND về tiếp tục duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 và các năm tiếp theo của thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 134/KH-UBND về khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 7216/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND Thành phố về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước năm 2020 của thành phố Hà Nội, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát, đánh giá việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch, kết luận, chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
- Đôn đốc, hướng dẫn, chấn chỉnh các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố về tiến độ, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc: Kế hoạch CCHC năm 2020; Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2020; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về tiếp tục duy trì, nâng cao Chỉ số CCHC (PAR-Index) năm 2020 và các năm tiếp theo của thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 01/7/2020 của UBND Thành phố về Khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố năm 2020.
- Đánh giá những nội dung chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân và những khó khăn, vương mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện chỉ đạo của Trung ương và Thành phố về công tác CCHC, qua đó xác định những vấn đề cần tập trung chỉ đạo hoặc bổ sung, đỉều chỉnh trong thời gian tiếp theo.
- Đánh giá những nội dung đã làm được, phát hiện kịp thời những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình hiệu quả để có phương án nhân rộng mô hình trong toàn Thành phố.
- Kết quả kiểm tra CCHC là căn cứ quan trọng trong hoạt động xác định chỉ số CCHC các sở, cơ quan tương đương sở, UBND các quận, huyện, thị xã.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra đảm bảo đúng pháp luật, chính xác, khách quan và trung thực; không làm cản trở hoạt động chuyên môn bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng được kiểm tra.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để bảo đảm việc kiểm tra mang tính toàn diện, tránh chồng chéo, đồng thời có trọng tâm, trọng điểm; chú ý các nội dung quan trọng nhằm cải thiện, nâng cao các Chỉ số PAPI, SIPAS của Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra đột xuất, không báo trước, tập trung xác định rõ địa chỉ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trong quản lý nhà nước trên địa bàn, lĩnh vực theo dõi, phụ trách.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm tra
a) Việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ theo, chương trình, kế hoạch, kết luận, chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
b) Việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, tâp trung vào những nhiệm vụ đã được xác định trong Kế hoạch CCHC năm 2020 của cơ quan, đơn vị (tính đến thời điểm kiểm tra).
c) Việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ Thành phố giao tại Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2020; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về tiếp tục duy trì, nâng cao Chỉ số CCHC năm 2020 và các năm tiếp theo của thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 01/7/2020 cửa UBND Thành phố về Khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố năm 2020.
2. Phương pháp kiểm tra
2.1. Kiểm tra qua báo cáo
Các cơ quan, đơn vị tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về CCHC. Trong đó, chú ý nội dung xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm tra CCHC nội bộ (tự kiểm tra đối với đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc) đã được giao trong Kế hoạch CCHC nhà nước năm 2020 của Thành phố. Lồng ghép nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra trong Báo cáo CCHC 9 tháng (gửi kèm các văn bản chỉ đạo sau kiểm tra về việc khắc phục hạn chế, kết quả tái kiểm tra...).
Đoàn kiểm tra sử dụng các nội dung trong các báo cáo làm căn cứ, số liệu chính thức cho hoạt động kiểm tra.
2.2. Kiểm tra trực tiếp
a) Kiểm tra theo Kế hoạch, có báo trước: Đoàn kiểm tra làm việc theo Kế hoạch được thông báo trước đối với các nội dung kiểm tra tại Kế hoạch này.
- Cơ quan, đơn vị chuẩn bị báo cáo (theo mẫu được hướng dẫn), gửi Đoàn kiểm tra trước ngày kiểm tra ít nhất 3 ngày làm việc.
- Đoàn kiểm tra trực tiếp làm việc tại cơ quan, đơn vị. Đại diện đơn vị báo cáo và trao đổi những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra sẽ làm việc với một số tổ chức, cá nhân liên quan tại cơ quan, đơn vị để kiểm tra, xác minh.
b) Kiểm tra đột xuất: Đoàn kiểm tra kiểm tra đột xuất, không báo trước tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương; các địa điểm giải quyết TTHC, địa điểm tiếp công dân; các phòng, ban, bộ phận, đơn vị trực thuộc hoặc phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã kiểm tra tại địa điểm khác có liên quan đối với các nội dung kiểm tra tại Kế hoạch này.
Đoàn kiểm tra có thể tái kiểm tra đối với một số cơ quan, đơn vị trong trường hợp cần thiết.
3. Thời gian kiểm tra: Từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2020.
4. Đối tượng kiểm tra
Các sở, cơ quan tương đương sở, UBND các quận, huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
Tập trung kiểm tra các lĩnh vực có kết quả Chỉ số PAPI, SIPAS thấp như: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch Kiến trúc, Tài chính, Thông tin và truyền thông, Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Thanh tra v.v....
Căn cứ điều kiện cụ thể, Đoàn kiểm tra có thể điều chỉnh hoặc bổ sung các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra theo Kế hoạch.
5. Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra được đảm bảo từ nguồn ngân sách của UBND Thành phố bố trí cho hoạt động của Sở Nội vụ năm 2020. Việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này áp dụng xác quy định tại Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày ngày 25/ 01/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc quy định nội dung và mức chi cho công tác thực hiện. CCHC nhà nước của Thành phố Hà Nội và các văn bản có liên quan khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
- Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập Đòàn Kiểm tra công tác CCHC của Thành phố, gồm đại diện: Văn phòng UBND Thành phố, Thanh tra Thành phố, các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; lãnh đạo Sở Nội vụ làm Trưởng đoàn kiểm tra. Tùy theo nội dung kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thòi gian kiểm tra để tổ chức theo Đoàn hoặc chia thành các Tổ kiểm tra.
- Xây dựng các Biểu mẫu, Đề cương báo cáo. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo theo quy định.
- Xây dựng thời gian kiểm tra theo kế hoạch, thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để chuẩn bị.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra theo các nội dung của Kế hoạch này.
- Trong trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo, tham mưu UBND Thành phổ xử lý, chấn chỉnh kịp thời các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các cá nhân trong thực thi công vụ.
- Đảm bảo phương tiện và cơ sở vật chất cho các cuộc kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất của Đoàn.
2. Các cơ quan, đơn vị
- Rà soát lại toàn bộ các nội dung công việc theo chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao cho cơ quan, đơn vị. Thông báo kịp thời, đầy đủ nội dung của Kế hoạch này tới các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc; chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế tại các đơn vị được kiểm tra; tổ chức tái kiểm tra...
- Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra xây: dựng, báó cáo theo đề cương, gửi về Đoàn Kiểm tra trước ngày kiểm tra 3 ngày làm việc; bố trí lãnh đạo và công chức có liên quan làm việc trực tiếp với Đoàn Kiểm tra.
- Báo cáo, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu, nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
- Báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của Đoàn Kiểm tra, kết quả khắc phục các tồn tại, hạn chế được phát hiện qua kiểm tra, gửi về Đoàn kiểm tra (qua Sở Nội vụ để tổng hợp, email: phongcchc_sonv@hanoi.gov.vn)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2555/2003/QĐ/UB-TC về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2003-2010
- 2Quyết định 50/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 51/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 52/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 53/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã, phường thuộc thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 54/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 56/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở các xã thuộc huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- 8Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 1003/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Kế hoạch 105/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2020
- 11Kế hoạch 6793/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương năm 2020
- 12Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 về công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Kế hoạch 138/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Cải cách hành chính (PAR INDEX) và hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2019 tỉnh Kiên Giang và những năm tiếp theo
- 14Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2020 quy định về khen thưởng trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 15Quyết định 55/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước
- 16Kế hoạch 177/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (par index) tỉnh Hà Giang năm 2020
- 17Kế hoạch 1280/KH-UBND về kiểm tra cải cách hành chính năm 2020 tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 18Kế hoạch 189/KH-UBND về điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 đối với các Sở, cơ quan tương đương Sở và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án thực hiện mô hình điểm công tác cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên
- 20Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2020 về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 21Kế hoạch 87/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2013 quy định nội dung và mức chi cho công tác thực hiện cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 2555/2003/QĐ/UB-TC về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2003-2010
- 3Quyết định 50/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 51/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 52/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 53/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã, phường thuộc thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 54/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 56/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở các xã thuộc huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 7216/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2020 của thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 11Quyết định 1003/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Kế hoạch 122/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2020
- 13Kế hoạch 123/KH-UBND về tiếp tục duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 và các năm tiếp theo của thành phố Hà Nội
- 14Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội năm 2020 và các năm tiếp theo
- 15Kế hoạch 105/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2020
- 16Kế hoạch 6793/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Bình Dương năm 2020
- 17Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 về công tác cải cách hành chính năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 18Kế hoạch 138/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Cải cách hành chính (PAR INDEX) và hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2019 tỉnh Kiên Giang và những năm tiếp theo
- 19Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2020 quy định về khen thưởng trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 20Kế hoạch 134/KH-UBND về khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội năm 2020
- 21Quyết định 55/2004/QĐ-UB về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước
- 22Kế hoạch 177/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (par index) tỉnh Hà Giang năm 2020
- 23Kế hoạch 1280/KH-UBND về kiểm tra cải cách hành chính năm 2020 tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 24Kế hoạch 189/KH-UBND về điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 đối với các Sở, cơ quan tương đương Sở và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội
- 25Quyết định 1234/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án thực hiện mô hình điểm công tác cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên
- 26Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2020 về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 27Kế hoạch 87/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 155/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/07/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định