ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 05 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, gắn với thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được nêu trong Nghị quyết số 212/NQ-HĐND gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ lộ trình, tiến độ, kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
c) Xác định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; bố trí và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả, tránh lãng phí.
b) Bảo đảm hiệu quả công tác phối hợp tổ chức thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 212/NQ-HĐND
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 212/NQ-HĐND bằng các hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc lồng ghép trong các hội nghị phù hợp với tình hình thực tế.
b) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, Nghị quyết số 212/NQ-HĐND và các văn bản liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng; mở chuyên trang, chuyên mục về thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND trên báo, đài phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử... của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật tổ chức tuyên truyền Nghị quyết số 212/NQ- HĐND cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
a) Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 212/NQ-HĐND, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện hằng năm và giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 với lộ trình và kết quả cụ thể làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
b) Kế hoạch thực hiện hằng năm và 05 năm cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 212/NQ-HĐND, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị tỉnh Hưng Yên trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và thanh niên nông thôn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển quê hương; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ; tập trung đẩy mạnh phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và thanh niên nông thôn. Hằng năm, tổ chức đối thoại với thanh niên nhằm chia sẻ thông tin tuyên truyền, hướng dẫn thanh niên tiếp cận các cơ chế, chính sách của tỉnh.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên; tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn, định hướng giáo dục thanh niên; khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đối số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Tiếp tục triển khai và thực hiện mô hình “Gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp”. Doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp với 3 khâu: tuyển sinh, tham gia đào tạo và tiếp nhận lao động sau đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo nghề và hướng nghiệp cho thanh niên; trong đó, quan tâm và hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm; thông tin cung - cầu lao động được theo dõi, cập nhật thường xuyên; hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm được tăng cường, tạo điều kiện cho thanh niên tìm kiếm việc làm được thuận lợi; quan tâm định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý và trợ giúp pháp lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên, nhất là các thiết chế văn hóa, công trình phúc lợi cấp tỉnh; chăm sóc sức khỏe; trong đó, cần chú trọng đối tượng thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, hợp tác với các tỉnh trong cả nước; các nước láng giềng; các tổ chức quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên. Vận động, kết nối tri thức trẻ Hưng Yên cùng với cộng đồng người Việt ở nước ngoài tổ chức các hoạt động hướng về quê hương, giới thiệu, quảng bá về văn hóa, con người Phố Hiến, danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch tâm linh, du dịch sinh thái của tỉnh đến bạn bè trong nước và quốc tế.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp, nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
a) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện pháp luật đối với thanh niên.
a) Chủ trì, phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND theo chuyên đề, đột xuất hoặc lồng ghép kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý làm cơ sở để xem xét, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên phù hợp với thực tiễn; đồng thời là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
b) Tổng hợp khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
c) Hướng dẫn, tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 212/NQ-HĐND bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
b) Bố trí kinh phí hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm, thực hiện xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Nghị quyết.
c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
4. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết số 212/NQ-HĐND.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 212/NQ-HĐND VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /9/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Stt | Mục tiêu/chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Tiến độ, kết quả thực hiện các chỉ tiêu tương ứng | ||
Hàng năm | Giai đoạn I | Giai đoạn II | ||||
1 | Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | Các sở, ban, ngành; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Đạt 100% | Đạt 100% | Đạt 100% |
2 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh. | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
3 | Đến năm 2025, trên 55% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. Đến năm 2030, đạt tỷ lệ trên 70%. | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Đạt 55 % | Đạt trên 70% |
1 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. | Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt 100% | Đạt 100% | Đạt 100% |
2 | Đến năm 2025, trên 85% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. Đến 2030, đạt tỷ lệ 90%. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Đạt trên 85% | Đạt 90% |
3 | Đến năm 2025, tăng 10% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất, đời sống và số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 5% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học. Đến năm 2030, tăng 15% và 10% các chỉ tiêu tương ứng (so với năm 2020). | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| - Tăng 10% số thanh niên; - Tăng 5% số thanh niên. | - Tăng 15% số thanh niên; - Tăng 10% số thanh niên. |
4 | Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật. Phấn đấu đến năm 2025, đạt 80% và năm 2030 đạt tỷ lệ 100%. | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ít nhất 20% | Đạt 80% | Đạt 100% |
1 | Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. | Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt 100% | Đạt 100% | Đạt 100% |
2 | Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo. | Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
3 | Hằng năm, có ít nhất 18.000 thanh niên được giải quyết việc làm. Đến năm 2025, phấn đấu trên 70% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; trên 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Đến năm 2030, đạt tỷ lệ 90% và 80% các chỉ tiêu tương ứng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
4 | Đến năm 2025, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 2%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5%. Đến năm 2030, tiếp tục duy trì tỷ lệ dưới 2% và 3,5% các chỉ tiêu tương ứng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Chỉ huy Quân sự tinh; Công an tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
| Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
5 | Đến năm 2025, có ít nhất 55% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng; phấn đấu tạo việc làm ổn định cho 15% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030, đạt tỷ lệ tối thiểu 70% và 20% các chỉ tiêu tương ứng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh. |
| Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên | ||||||
1 | Hằng năm, trên 80% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%). | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Y tế; Sở Nội vụ; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
2 | Hằng năm, 75% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
3 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. | Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên | ||||||
1 | Hằng năm, trên 85% thanh niên ở đô thị; trên 75% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
2 | Đến năm 2025, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. Đến 2030, đạt tỷ lệ tối thiểu 60%. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ; Công an tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan |
| Đạt 50% | Tối thiểu 60% |
1 | Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đạt 100% | Đạt 100% | Đạt 100% |
2 | Đến năm 2025, phấn đấu 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo các cấp, ngành; 10% thanh niên trong các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đến năm 2030, đạt tỷ lệ 20% và 15% các chỉ tiêu tương ứng. | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan |
| Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
3 | Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật tổ chức các phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động-TB&XH; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan. | Đạt 100% | Đạt 100% | Đạt 100% |
- 1Kế hoạch 3686/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026
- 2Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2030
- 5Kế hoạch 1167/KH-UBND năm 2015 về sơ kết giai đoạn I thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015
- 1Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Thanh niên 2020
- 3Kế hoạch 3686/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026
- 4Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 212/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030
- 6Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2030
- 8Kế hoạch 1167/KH-UBND năm 2015 về sơ kết giai đoạn I thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 212/NQ-HĐND về phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định