Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/KH-UBND

Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT

Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu, tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí, đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

Năm 2011, nước ta chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số, số lượng người cao tuổi Việt Nam tăng nhanh từ 7,67 triệu năm 2009 lên 11,4 triệu năm 2019, theo dự báo đến năm 2030, người cao tuổi ở nước ta khoảng 18 triệu chiếm 17,5% dân số.

Đối với tỉnh Sơn La tỷ lệ người cao tuổi tăng từ 6,6% năm 2016 lên 8,5 % năm 2020 (theo báo cáo thống kê chuyên ngành) và có xu hướng tăng nhanh trong những năm tiếp theo, dự báo tỷ lệ người cao tuổi đến năm 2023 bước vào giai đoạn già hóa dân số (chiếm trên 7% tổng dân số), năm 2030 chiếm trên 10,5 % tổng dân số của tỉnh.

Thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 đến nay công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả quan trọng như: 100% các cấp Ủy đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tỷ lệ người cao tuổi được biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 81%; tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/ năm đạt 55,3%; người cao tuổi được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 54,6%; 36,7% xã, phường xây dựng mạng lưới tình nguyện viên giúp đỡ người cao tuổi; người cao tuổi có thẻ bảo hiểm đạt 83,7%.

Tuy nhiên, mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng vừa thiếu về số lượng vừa yếu về nghiệp vụ, kỹ năng, đặc biệt là Trạm Y tế xã. Năm 2020, toàn tỉnh có 623 giường bệnh dành cho người cao tuổi điều trị nội trú, có 01 Bệnh viện có khoa Lão khoa (Bệnh viện Y Dược học cổ truyền). Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn được đào tạo về lão khoa còn thiếu và yếu (toàn tỉnh có 05 Bệnh viện có cán bộ được đào tạo về lão khoa (Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu; Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên, huyện Mộc Châu; Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu; Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược học cổ truyền)). Đa số nhân viên y tế ở tuyến huyện, xã, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số chưa được đào tạo tập huấn kiến thức về lão khoa, phục hồi chức năng Một số trang thiết bị, dụng cụ cơ bản trong đánh giá sức khỏe người cao tuổi trong lão khoa (như lực kế bóp tay, đồng hồ bấm giây để đánh giá thời gian đứng dậy, đi...) dụng cụ để phục hồi chức năng, hoạt động trị liệu còn thiếu hoặc không có. Ở các xã phường, thị trấn người cao tuổi đã được quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các trạm y, về cơ bản nhân lực, thiết bị hầu hết các Trạm Y tế xã đáp ứng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Trạm. Riêng trang thiết bị để phục vụ cho công tác khám và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các Trạm Y tế xã còn thiếu (Máy khí dung, máy đo đường huyết, Bộ khám tai mũi họng, Máy siêu âm sách tay, ...).

Toàn tỉnh có trên 15.500 Câu lạc bộ các loại chăm sóc tinh thần người cao tuổi được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập, tuy nhiên nội dung tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi lồng ghép sinh hoạt của Câu lạc bộ còn hạn chế.

Bên cạnh đó Sơn La là tỉnh miền núi biên giới khó khăn, có 12 dân tộc và trên 80% là đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao (năm 2020 số hộ nghèo là 53.387 hộ chiếm tỷ lệ 18,38%, số hộ cận nghèo là 30.750 hộ chiếm tỷ lệ 10,59%), điều kiện kinh tế khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp cận tư vấn, vận động và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Việc chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi trong bối cảnh già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay là vô cùng quan trọng và cấp thiết.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/ 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1579/QĐ-TTg, ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;

- Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;

- Công văn số 6689/BYT-TCDS ngày 02/12/2020 của Bộ Y Tế về tổ chức triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) đảm bảo thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;

2.2. Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi 70% năm 2025; 85% năm 2030;

2.3. Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030;

2.4. Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;

2.5. Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025, 90% năm 2030;

2.6. 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;

2.7. Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;

2.8. Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất một đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 35% năm 2025, 80% năm 2030;

2.9. Số huyện, thành phố thí điểm phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 10% năm 2025, 30% năm 2030.

2.10. 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;

2.11. Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 50% năm 2025; 80% năm 2030;

2.12. Bệnh viện tuyến tỉnh có khoa lão khoa và bệnh viện tuyến huyện dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 100% năm 2025; 100% năm 2030;

2.13. Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 20% năm 2025; 50% năm 2030.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các nhà quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân...

- Cấp ủy, Chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể các cấp (UBMTTQ, Hội Người cao tuổi, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Liên Đoàn lao động tỉnh...) lồng ghép tuyên truyền nội dung già hóa dân số, các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và người cao tuổi tự chăm sóc vào các hoạt động của đơn vị.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, Tạp chí và mạng truyền thông ngành Y tế, Hệ thống phát thanh và truyền hình cấp huyện, Hệ thống loa truyền thanh cấp xã).

- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi ưa thích và quan tâm.

- Tổ chức các cuộc thi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt ngoại khóa tại các trường học cung cấp kiến thức, các văn bản chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về người cao tuổi, thực trạng già hóa dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và cung cấp thông tin, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi cho các nhóm đối tượng (lãnh đạo chính quyền, các ngành cấp xã, tổ, bản, tiểu khu, những người có uy tín trong cộng đồng, gia đình có người cao tuổi, học sinh, sinh viên...).

- Truyền thông, tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình có người cao tuổi, tại các cơ sở y tế về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Xây dựng pano, áp phích và khẩu hiệu tuyên truyền tại các noi tập trung đông dân cư, nhiều người qua lại và tại cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thiết kế, nhân bản các tài liệu tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cung cấp đến đội ngũ lãnh đạo các cấp và người dân.

3. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi

- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập khoa lão khoa hoặc dành một số giường bệnh để điều trị chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phát triển thí điểm hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi; trang bị cho tình nguyện viên một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới.

- Nâng cao năng lực cho trạm Y tế cấp xã trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng: Phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và các bệnh thường gặp ở người cao tuổi; hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế và tại nơi cư trú.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi tại trạm y tế đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.

- Thành lập và duy trì hoạt động của Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình Câu lạc bộ khác của người cao tuổi.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.

- Xây dựng triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet...).

4. Đào tạo tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Các bệnh viện đa khoa tỉnh, chuyên khoa (trừ Bệnh viện chuyên khoa nhi); trung tâm Y tế tuyến huyện, trạm y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.

- Đưa chương trình và tài liệu đào tạo về lão khoa để đào tạo cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế.

5. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Quy định về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;

Quy định về xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi;

Sổ theo dõi, quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ.

- Áp dụng hệ thống chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

6. Nghiên cứu và hợp tác

- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở địa phương.

- Tăng cường cập nhật kiến thức chuyên môn về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực của Trung ương, tổ chức phi chính phủ để triển khai thực hiện Kế hoạch.

7. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch

- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

Đảm bảo đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện kế hoạch, kinh phí thực hiện được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ.

Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với từng địa phương.

Bố trí các chỉ tiêu kế hoạch về chăm sóc người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được chăm sóc khi về già.

- Huy động nguồn lực tham gia thực hiện kế hoạch: Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.

V. DỰ KIẾN KINH PHÍ

1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2022-2030: 7.605.000.000đ (bảy tỷ, sáu trăm linh năm triệu đồng), trong đó:

- Giai đoạn 2022-2025: 3.380.000.000đ;

- Giai đoạn 2022-2025: 4.225.000.000đ.

2. Nguồn kinh phí: Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

(Phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch đạt hiệu quả;

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan huy động mọi nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi của tỉnh.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình chăm sóc người cao tuổi; lồng ghép các hoạt động của kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các Dự án, Chương trình của ngành.

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thành lập Trung tâm dưỡng lão phù hợp với điều kiện của địa phương; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng ghép các nội dung của Chương trình chăm sóc người cao tuổi vào các Chương trình dự án khác.

Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

6. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các hoạt động của Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các Chương trình, dự án khác về chăm sóc người cao tuổi; tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Chương trình.

- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ , kế hoạch của tỉnh về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp trong kế hoạch hàng năm, 5 năm của đơn vị.

- Triển khai nhiệm vụ của Hội và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin truyền thông cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các văn bản, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung về người cao tuổi như: Thực trạng già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi, các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phát huy vai trò của người cao tuổi...; Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về chăm sóc người cao tuổi trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; Tích cực đăng tải các tin, bài ảnh về các hoạt động của người cao tuổi trên các trang báo của địa phương.

10. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Rà soát, tổng hợp, báo cáo danh sách người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm Y tế hàng năm thuộc các diện: Bắt buộc, tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ, đề xuất giải pháp nâng cao số lượng người cao tuổi có thẻ bảo hiểm Y tế hàng năm.

11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan

Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp lồng ghép thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chương trình góp phần hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.

12. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với tình hình của địa phương; đưa chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; hàng năm hỗ trợ, bổ sung kinh phí thực hiện chương trình và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của từng địa phương.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các đề án, dự án khác trên địa bàn.

- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của địa phương; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

13. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc diện chính sách, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.

Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (35b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

Phụ lục

DỰ TOÁN KINH PHÍ

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La)

TT

Nội dung

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Tổng kinh phí giai đoạn 2022- 2025

Tổng kinh phí giai đoạn 2022- 2030

Tổng cộng

845,000

845,000

845,000

845,000

3,380,000

7,605,000

I

Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

411,800

321,800

343,260

654,300

1,709,700

3,727,200

II

Củng cố và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng tránh bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi.

139,500

229,500

207,500

65,000

663,500

1,759,900

III

Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị cho các cơ sở y tế, câu lạc bộ, đội tình nguyện viên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

124,000

124,000

124,000

-

372,000

996,000

IV

Đào tạo, tập huấn

118,000

118,000

118,540

74,000

428,000

980,600

V

Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch

51,700

51,700

51,700

51,700

206,800

141,300

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030

  • Số hiệu: 136/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Phạm Văn Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản