Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 356/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 04 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Từ năm 2011, nước ta chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số; theo kết quả cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 tỷ lệ người cao tuổi (NCT), chiếm 11,86% dân số. Theo dự báo của Tổng cục Dân số - KHHGĐ tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng lên 16,66% vào năm 2029 và lên 26,10% vào năm 2049. Nước ta là một trong số những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Trong khi các nước phát triển mất nhiều thập kỷ, có nước hàng thế kỷ mới chuyển đổi từ giai đoạn già hóa dân số sang giai đoạn dân số già.

Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu, tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí… đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở nước ta.

Người cao tuổi của Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, sống cùng con cháu; đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Người cao tuổi đối diện với gánh nặng “bệnh tật kép” và thường mắc các bệnh mạn tính, bình quân mỗi người cao tuổi có 3 bệnh, đối diện với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói riêng chưa thích ứng với già hóa dân số nhanh; việc xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi và triển khai các loại hình chăm sóc sức khỏe dài hạn tại cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức.

Tại Bắc Ninh, tính đến nay toàn tỉnh có 182.251 NCT, trong đó nam: 77.359 người, nữ: 104.892 người, tỷ lệ NCT chiếm 14% dân số. Hàng năm, các cơ sở khám, chữa bệnh phối hợp Hội người cao tuổi cùng cấp để tổ chức tư vấn và khám sức khỏe định kỳ cho NCT theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế. Đặc biệt, đối tượng NCT từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi được ngân sách tỉnh hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế và hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (sớm hơn so với quy định của Trung ương 10 tuổi). Năm 2020, số NCT được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/ năm do các đơn vị Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế là 71.609 người; số người được lập hồ sơ theo dõi các bệnh mãn tính tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn là 153.819 người.

Tuy nhiên, công tác người cao tuổi ở các địa phương hiện nay vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, một số nơi cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ sở chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi, thiếu quan tâm, chỉ đạo, chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động cụ thể, còn coi công tác người cao tuổi chỉ là những hoạt động phong trào, là công tác của Hội người cao tuổi...

Công tác chăm sóc sức khỏe NCT vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại như: Mạng lưới chăm sóc sức khỏe NCT có nhưng hoạt động chưa hiệu quả; nhân lực chuyên ngành lão khoa còn thiếu. Một số bệnh nhân lớn tuổi, già yếu, đi lại khó khăn nên không thể đến bệnh viện khám chữa bệnh theo định kỳ. Kinh phí dành cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT chưa đáp ứng nhu cầu. Người cao tuổi chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ.

Với những thực trạng như trên, để giúp NCT tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần; biết tự chăm sóc, phòng tránh các bệnh không lây nhiễm. Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 như sau:

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030;

Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;

Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế Quyết định Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi đến năm 2030.

Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

2.1) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, Kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe NCT năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

2.2) Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức cơ bản chăm sóc sức khỏe NCT đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.

2.3) Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030.

Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, sa sút trí tuệ…) đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.

2.4) Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030.

2.5) Người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình hoặc các cơ sở bảo trợ đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

2.6) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030.

2.7) Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên(từ 5-7 người) tham gia chăm sóc sức khoẻ NCT đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030.

2.8) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

2.9) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám chữa bệnh tại cơ sở Y tế, được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.

2.10) Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản Nhi) có khoa lão khoa và Trung tâm y tế tuyến huyện bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.

2.11) Phấn đấu 100% người đủ 60 tuổi trở lên) có thẻ bảo hiểm y tế.

2.12) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt 20% năm 2025; 90% năm 2030;

2.13) Thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khoẻ ban ngày cho NCT tại 02 huyện năm 2025; 04 huyện năm 2030;

2.14) Đến 2030 xây dựng 01 mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hoá thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ NCT.

IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Thời gian và phạm vi thực hiện

Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030.

Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, được chia thành hai giai đoạn.

1.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến 2025

- Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng: tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã/phường/thị trấn; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; thí điểm tổ chức chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; xây dựng bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với NCT, thí điểm triển khai mô hình.

- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho NCT đối với phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa.

- Xây dựng Đề án Bệnh viện Lão khoa, thông qua các Sở, ngành và trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe NCT.

1.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT ngày một hoàn thiện và nâng cao.

- Đánh giá các hoạt động giai đoạn 1; chỉnh sửa, rút kinh nghiệm, bổ sung và nhân rộng các mô hình đã thí điểm thành công ở giai đoạn 1;

- Tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng và mua sắm ..., đưa Bệnh viện Lão khoa đi vào hoạt động.

- Hoàn thiện và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT, chính sách huy động các nguồn lực trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công với cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.

- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân; người dân trong toàn xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT

- Tiếp tục quán triệt những thách thức về già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động, xây dựng môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp với điều kiện của địa phương, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.

2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho NCT; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT

- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện (Có khoa hay dơn nguyên Lão khoa) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến dưới.

- Xây dựng hoàn thiện Bệnh viện Lão khoa và Trung tâm Chăn sóc sức khỏe NCT.

- Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh mạn tính (bệnh không lây nhiễm) cho NCT tại gia đình và cộng đồng.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT ở các xã khó khăn.

- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho NCT và người nhà của NCT.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe NCT (theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe NCT tại nhà), quản lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình.

- Triển khai nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau theo Quyết định 1336/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh phê duyệt, góp phần chăm sóc và nâng cao sức khỏe NCT.

- Tiếp tục xây dựng và thí điểm các mô hình: Cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; xã/phường/thị trấn thân thiện với NCT; chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT qua (mạng xã hội, internet).

3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT

- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT đối với cán bộ có liên quan của các bệnh viện; nhân viên Trạm y tế; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.

- Tổ chức tập huấn những kiến thức và kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho NCT để NCT và người thân tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình.

4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT

- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe NCT;

- Xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê, giám sát; hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT.

5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch

- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp.

- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên Hội NCT tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

VI. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của từng giai đoạn.

Ngân sách Trung ương bố trí các hoạt động thực hiện ở Trung ương và hỗ trợ địa phương theo Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn.

Ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch. (Các đơn vị tham gia thực hiện Kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm theo tiến độ và trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phân bổ).

Ngoài ra, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, các nguồn tài trợ.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.

- Xây dựng Đề án Bệnh viện Lão khoa, thông qua các Sở, ngành và trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng, đề xuất các chương trình, dự án khác đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe NCT, tổng hợp chung vào kế hoạch đầu tư công của ngành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chăm sóc sức khỏe NCT.

- Hàng năm, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trong ngành. Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe NCT cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.

2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khả năng ngân sách và đúng theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hàng năm tổng hợp, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các Chương trình, Dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò NCT.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan thành lập Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe theo hình thức xã hội hóa; Hướng dẫn các địa phương xây dựng môi trường thân thiện với NCT.

Chủ trì xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện phấn đấu 100% NCT có thẻ BHYT trước năm 2025.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các nội dung về chăm sóc sức khỏe NCT vào các Chương trình, Dự án khác có liên quan.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao, các cuộc hội thao và xây dựng môi trường thân thiện với NCT.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào Chương trình, Dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan xây dựng môi trường thân thiện với NCT.

7. Ban Đại diện Hội NCT tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch này.

- Lồng ghép các hoạt động về chăm sóc sức khỏe NCT vào các nội dung của Kế hoạch, nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau;

- Xây dựng ban hành tiêu chí môi trường thân thiện với NCT.

- Phối hợp với chính quyền, Hội NCT và các đoàn thể ở địa phương xây dựng Kế hoạch bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện về chăm sóc sức khỏe NCT.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các nội dung định hướng của Kế hoạch này theo điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương.

- Tích cực huy động nguồn lực và lợi thế của địa phương; lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ NCT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KHTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030

  • Số hiệu: 356/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản