Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 100% cấp ủy đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

b) Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 70% năm 2025, đạt 85% vào năm 2030.

c) Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

c) Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025, đạt 90% vào năm 2030.

d) Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025, đạt 90% vào năm 2030.

đ) 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

e) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

g) Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 100% năm 2025.

h) Số huyện, thành phố, thị xã thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 20% năm 2025, đạt 50% vào năm 2030.

k) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

l) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

n) Đến năm 2025, Bệnh viện Đa khoa tỉnh có khoa Lão khoa, 100% bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa/trung tâm y tế tuyến huyện có đơn nguyên hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi.

m) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 25% vào năm 2025, 50% vào năm 2030.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI

1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh với 100% số xã, phường, thị trấn thực hiện.

2. Đối tượng

a) Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên người có công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.

b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2030 chia làm 2 giai đoạn.

3.1. Giai đoạn 1 (2021 - 2025):

- Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa.

- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.

- Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã về về quản lý và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.

- Triển khai áp dụng Bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với người cao tuổi; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin (mạng xã hội, internet,...) về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

3.2. Giai đoạn 2 (2026 - 2030):

Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1; lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả và nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1.

III. GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi, tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân về thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Tổ chức truyền thông giáo dục cung cấp kiến thức về các bệnh thường gặp ở người cao tuổi; giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.

2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi

- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện khám chữa bệnh, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.

- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi. Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.

- Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm dưỡng lão, chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng cho người cao tuổi; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi.

3. Nâng cao năng lực cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các các bệnh viện/trung tâm y tế, trạm y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.

4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Rà soát, điều chỉnh, xây dựng bổ sung cơ chế, chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế, bảo đảm nguồn lục thực hiện Chương trình

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, cung cấp bằng chứng phục vụ công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư. Huy động sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Giao Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện của ngành Y tế, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch

- Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối nguồn ngân sách, lồng ghép các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi và hướng dẫn xây dựng thí điểm, nhân rộng các mô hình môi trường thân thiện với người cao tuổi.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao của người cao tuổi.

7. Các sở, ngành, đơn vị liên quan

Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của kế hoạch vào kế hoạch/chương trình hoạt động của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện.

8. Hội người cao tuổi tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc triển khai Kế hoạch; tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên và người dân tích cực hưởng ứng thực hiện Kế hoạch.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp với các tổ chức thành viên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

Xây dựng kế hoạch, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày 10/11/2017 của UBND tỉnh. Yêu cầu các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này, trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh, báo cáo kịp thời về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Th
ường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VX1

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Châu