Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2163/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 17 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;

Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 272/TTr-SYT ngày 09/10/2017 về việc ban hành văn bản phê duyệt Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 1488/KH-SYT ngày 20/9/2017 của Sở Y tế thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (đính kèm Kế hoạch).

Điều 2. Giao Sở Y tế căn cứ vào Kế hoạch được phê duyệt chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động có hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể, sơ kết đánh giá giữa kỳ và báo cáo tổng kết khi kết thúc Kế hoạch với UBND tỉnh và Bộ Y tế.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 của QĐ;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, pthtran.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Huỳnh

 

UBND TỈNH KIÊN GIANG
SỞ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1488/KH-SYT

Kiên Giang, ngày 20 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Già hoá dân số được xem là xu thế cuộc sống hiện nay, được hình thành từ sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, già hóa dân số ở nước ta hiện nay diễn ra với tốc độ nhanh, đặt ra những thách thức lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, thích ứng với già hóa dân số và lao động việc làm... đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) người cao tuổi (NCT).

Theo số liệu thống kê của Hội Người cao tuổi tỉnh, đến cuối năm 2016 tỉnh Kiên Giang có 156.213 NCT, chiếm tỷ lệ 8,69%; hầu hết NCT đã phát huy tốt truyền thông của dân tộc, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và được CSSK. Tuy nhiên, còn nhiều NCT chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ tư vấn và CSSK, đặc biệt là những NCT neo đơn, tàn tật, người thuộc hộ gia đình nghèo, phụ nữ, người trên 90 tuổi, người ở các vùng nông thôn.

Những hạn chế trong CSSK NCT của tỉnh hiện nay: Thiếu các dịch vụ CSSK tại nhà; Nguồn nhân lực cho CSSK chưa phát triển đồng bộ; Chất lượng dịch vụ CSSK hạn chế; Nguồn kinh phí tổ chức các hoạt động CSSK NCT chưa được đầu tư; Công tác truyền thông và mạng lưới hỗ trợ chưa được quan tâm... Nhìn chung, các hoạt động CSSK NCT còn phân tán, chưa mang tính hệ thống và thiếu sự lồng ghép với các chương trình khác liên quan đến NCT.

Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025, Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU.

1. Mục tiêu tổng quát:

Đáp ứng nhu cầu CSSK NCT thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu:

2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia CSSK NCT.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 100% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu CSSK NCT; ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch về CSSK NCT;

- 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được CSSK NCT và các kiến thức CSSK NCT.

2.2. Nâng cao sức khỏe của NCT trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự CSSK và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ CSSK ban đầu của NCT.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 80% NCT có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự CSSK;

- 80% NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.

2.3. Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần của NCT; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế CSSK, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính NCT (tại các cơ sở y tế, tại nhà).

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 90% NCT khi bệnh được tiếp cận dịch vụ CSSK;

- 100% bệnh viện có tổ chức khám bệnh và phát thuốc ưu tiên cho NCT (từ 70 tuổi trở lên), 50% bệnh viện, mỗi khoa có từ 01 - 02 phòng bệnh nội trú cho những khoa có nhiều NCT.

- 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế.

2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu CSSK dài hạn của NCT tại gia đình, cộng đồng và cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được CSSK tại gia đình hoặc tại cộng đồng;

- Tăng ít nhất 2 lần số NCT cô đơn không nơi nương tựa, không còn khả năng tự chăm sóc, không có người trợ giúp tại nhà và có điều kiện chi trả được chăm sóc trong các cơ sở CSSK tập trung so với năm 2017.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN.

1. Phạm vi, địa bàn thực hiện.

Kế hoạch CSSK NCT được triển khai thực hiện tất cả các huyện, thị, thành phố trong tỉnh. Tập trung triển khai ở các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ NCT cao, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, hải đảo.

2. Đối tượng.

- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT.

- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế - dân số; các tình nguyện viên CSSK NCT, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng, những người trong gia đình có NCT.

3. Thời gian thực hiện.

Kế hoạch CSSK NCT từ năm 2017-2025 được chia làm 2 giai đoạn.

3.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2017-2020.

Tập trung CSSK NCT tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tăng cường nguồn lực khám chữa bệnh cho NCT của các cơ sở y tế; xây dựng các quy định ưu tiên trong các dịch vụ CSSK NCT, hướng dẫn sử dụng Bảo hiểm y tế cho CSSK NCT; xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý CSSK NCT.

Tổ chức thực hiện đào tạo và đào tạo lại cho viên chức y tế về chuyên môn, kỹ thuật CSSK NCT; xây dựng và thử nghiệm các mô hình CSSK NCT; nghiên cứu phát triển hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý CSSK NCT.

Triển khai thực hiện tất cả các huyện, thị, thành phố trong tỉnh (mỗi năm chọn 05 huyện điểm), mỗi huyện chọn 5 xã điểm, riêng huyện Kiên Hải 04 xã (phụ lục 1).

3.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025.

Sơ kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của của kế hoạch đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình CSSK NCT, ưu tiên các mô hình CSSK tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho NCT thông qua việc thúc đẩy phong trào các câu lạc bộ NCT của xã/phường; hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở CSSK NCT; Tổ chức huy động các nguồn lực xã hội hợp pháp: gia đình, tổ chức từ thiện nhân đạo... trong việc thực hiện CSSK NCT.

Tổ chức duy trì các huyện và xã điểm để chỉ đạo thực hiện, các xã còn lại của huyện, huyện sẽ tổ chức nhân rộng mô hình và tiến tới 100% số xã trong tỉnh được triển khai công tác CSSK NCT.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.

1. Truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về CSSK NCT.

1.1. Nói chuyện chuyên đề. Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về CSSK NCT và cung cấp thông tin, phổ biến những hoạt động CSSK NCT tại tỉnh, huyện, xã đến các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể để phối hợp hoạt động.

1.2. Truyền thông vận động.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về CSSK NCT đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.

- Tổ chức các cuộc họp nhóm tại địa bàn cộng tác viên phụ trách. Bình quân mỗi địa bàn cộng tác viên hằng nằm tổ chức 6 cuộc họp nhóm với chủ đề CSSK NCT tuyên truyền vận động cộng đồng tham gia chăm sóc cho NCT.

- Nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng, về những thách thức của quá trình già hóa dân số đối với việc CSSK và phát huy thế mạnh của NCT, nhằm xây dựng hoàn thiện các chính sách và đầu tư kinh phí cho các nội dung hoạt động CSSK NCT.

1.3. Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi.

Cung cấp kiến thức cho người dân, NCT về quyền, nhu cầu CSSK NCT, xóa bỏ định kiến về CSSK NCT trong các cơ sở tập trung. Phải kính trọng người già, không kỳ thị coi người già là gánh nặng của gia đình, xã hội. Có kế hoạch chăm sóc phụng dưỡng NCT, mua bảo hiểm Y tế cho NCT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không nơi nương tựa.

1.4. Tuyên truyền, tư vấn.

Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho NCT và gia đình có NCT về những chính sách chăm sóc phụng dưỡng NCT của Đảng, Nhà nước. Vận động NCT tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương phù hợp với điều kiện sức khỏe, thời gian, sở thích... giúp NCT thoải mái tinh thần.

1.5. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chuyên mục, tin, bài về nội dung: Đề cập đến các chính sách, pháp luật liên quan đến NCT; vai trò, sự cống hiến của NCT trong mọi mặt của cuộc sống; trách nhiệm của cá nhân, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc NCT; mục đích, ý nghĩa, các nội dung và kết quả hoạt động của việc triển khai thực hiện Kế hoạch; những kiến thức cơ bản về chăm sóc NCT; các giá trị chuẩn mực sống có tác dụng cải thiện sức khỏe NCT; biểu dương, nêu gương sáng của những NCT ở địa phương:

- Tuyến tỉnh: Hằng năm xây dựng và phát sóng 06 chuyên mục trên Đài truyền hình, 6 chuyên mục trên đài phát thanh. Báo Kiên Giang 13 trang chuyên mục thường kỳ, 02 chuyên trang nhân sự kiện ngày Quốc tế NCT. Thực hiện tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước tin, bài phản ảnh các hoạt động trong và ngoài tỉnh về công tác chăm sóc NCT trên Trang thông tin điện tử của Chi cục DS - KHHGĐ.

- Tuyến huyện: Hằng năm biên soạn và phát sóng 12 chương trình trên Đài truyền thanh huyện, gởi tin, bài cộng tác tuyên truyền với Chi cục DS- KHHGĐ.

* Giải pháp:

- Sở Y tế/Chi cục DS-KHHGĐ, phối hợp Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền và đăng tải các chuyên mục, phóng sự, tin bài.

- Chi cục DS-KHHGĐ tổ chức biên soạn, biên tập các tài liệu, tổ chức nhân bản và phát hành, đảm bảo các tài liệu dễ hiểu, dễ sử dụng, đăng tải lên Trang thông tin điện tử của đơn vị. Phối hợp với các địa phương thực hiện Kế hoạch và xây mới các panô tuyên truyền tại các địa phương.

- Chi cục DS-KHHGĐ cung cấp nội dung, hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền tại địa bàn về nói chuyện chuyên đề, tuyên truyền vận động, tư vấn và lồng ghép nội dung CSSK NCT vào trong các hoạt động tuyên truyền khác của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.

- Tổ chức các loại hình tuyên truyền, truyền thông tại các cấp để cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc CSSK và tinh thần cho NCT, tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch và những khó khăn cần khắc phục đến lãnh đạo các cấp chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và người có uy tín trong cộng đồng.

- Lồng ghép các nội dung về ý nghĩa việc CSSK NCT vào các hoạt động của các ngành liên quan đang phối hợp hoạt động với cơ quan Dân Số-KHHGĐ. Đưa nội dung CSSK NCT vào các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ, hội thảo, truyền thông nhóm nhỏ, truyền thông của các đề án, dự án mà cơ quan Dân số-KHHGĐ đang triển khai tại địa phương.

2. Biên tập, nhân bản truyền thông

- Hằng năm sản xuất và nhân bản 20.000 tờ rơi tuyên truyền cung cấp cho các hoạt động truyền thông, tư vấn tại cộng đồng.

- Hằng năm biên soạn và nhân bản 3.000 cuốn sách mỏng tuyên truyền cấp cho viên chức dân số huyện, xã, cộng tác viên tổ chức các hoạt động truyền thông tại huyện, xã, ấp.

- Hằng năm xây dựng mới 2 pa nô tuyên truyền tại nơi tập trung dân cư, các giao lộ chính tại huyện hoặc xã.

* Giải pháp.

- Sở Y tế/Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức biên soạn, cập nhật mới thông tin để phát triển và nhân bản các tài liệu tuyên truyền với nội dung và hình thức phù hợp với đối tượng.

- Xây dựng mới các pa nô tuyên truyền tại các địa phương.

3. Chăm lo đời sống tinh thần cho NCT.

- Tổ chức các hoạt động tập trung việc chăm lo đời sống tinh thần cho NCT phong phú, đa dạng nhiều hình thức về văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội thi, hội diễn nhằm tuyên truyền, huy động, nhắc nhở cộng đồng chung tay chăm sóc NCT ở tất cả mọi nơi.

- Tại địa bàn các xã trọng điểm thực hiện Kế hoạch, tùy theo đặc thù của mỗi địa phương sẽ tổ chức các cuộc hội thi về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đa dạng, phù hợp với nguyện vọng và sở thích của NCT.

* Giải pháp

- Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thị, thành phố hằng năm tổ chức các sự kiện truyền thông về chủ đề Ngày Quốc tế NCT.

- Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thị, thành phố hằng năm chỉ đạo các xã trọng điểm tổ chức hội thi văn hóa, văn nghệ, hội diễn thể dục, thể thao từ nguồn kinh phí phân bổ.

4. Nâng cao năng lực CSSK ban đầu cho NCT.

Nâng cao năng lực cho viên chức y tế, dân số, cộng tác viên dân số, để tăng cường triển khai các hoạt động CSSK ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng.

- Tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực về CSSK NCT cho viên chức Y tế, Dân số, cộng tác viên dân số, nội dung tập huấn: Nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền cho NCT cách rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng chống các bệnh thường gặp ở NCT, kỹ năng phòng bệnh, tự CSSK tại gia đình.

- Tổ chức tư vấn và khám sức khỏe định kỳ cho NCT: Phối hợp với Hội NCT tại địa bàn, trạm y tế lập danh sách NCT, theo dõi NCT mắc các bệnh mãn tính, định kỳ tổ chức tư vấn tại gia đình, tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho NCT, giúp NCT biết được tình trạng sức khỏe và được tư vấn điều trị.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông CSSK NCT tại địa bàn: Hằng năm tổ chức chiến dịch truyền thông về CSSK NCT tại cộng đồng, nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế NCT để tuyên truyền ý nghĩa nhân văn của việc cộng đồng chung tay CSSK và tinh thần cho NCT; tổ chức khám sàng lọc bệnh thường gặp ở NCT kết hợp lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT theo quy định.

* Giải pháp.

- Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện mời Bác sĩ chuyên khoa Lão khoa tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng CSSK NCT tại gia đình và cộng đồng cho viên chức Trạm Y tế, Dân số cùng cộng tác viên.

- Trạm Y tế rà soát lập danh sách NCT tại địa bàn, phân loại các nhóm bệnh, tình hình sức khỏe làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tư vấn tại hộ gia đình và theo dõi việc CSSK NCT tại cộng đồng.

- Sở Y tế/Chi cục DS KHHGĐ cân đối nguồn kinh phí của Kế hoạch và các nguồn vận động hợp pháp khác, chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc tổ chức khám sức khỏe, khám bệnh cấp thuốc miễn phí và tư vấn CSSK NCT.

- Chi cục DS KHHGĐ; Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm DS KHHGĐ huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ban Dân số xã, Trạm Y tế hằng năm tổ chức Chiến dịch truyền thông CSSK NCT và tổ chức khám sàng lọc các bệnh mãn tính thường gặp của NCT.

5. Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ CSSK NCT tại gia đình.

Phát triển đội ngũ CSSK NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại trạm y tế, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình. Thực hiện các hoạt động tư vấn và chăm sóc NCT tại cộng đồng và hỗ trợ các hoạt động khác của có liên quan trong kế hoạch.

Tình nguyện viên được tuyển chọn từ đội ngũ nhân viên y tế, các đoàn thể tại địa bàn đang công tác hoặc đã về hưu tham gia. Đảm bảo về mặt sức khỏe, kinh tế để tham gia lâu dài. Ngoài ra có thể chọn từ đội ngũ nhân viên sức khỏe cộng đồng, đội ngũ thầy thuốc (đã nghỉ hưu), số lượng tình nguyện viên căn cứ vào số lượng NCT tại địa bàn, 01 tình nguyện viên nhận chăm sóc 25-30 NCT.

* Nhiệm vụ của các tình nguyện viên:

Quản lý, tư vấn và chăm sóc NCT trên địa bàn và NCT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn định kỳ tại gia đình.

Vận động NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ.

Cập nhật thông tin về chăm sóc NCT qua việc thăm tại gia đình, vào sổ theo dõi và báo cáo Trạm y tế.

Thực hiện chế độ hội họp, giao ban định kỳ.

* Giải pháp.

- Trung tâm DS-KHHGĐ phối hợp với Trạm Y tế các xã thực hiện Kế hoạch, tổ chức tổ tình nguyện viên tại địa bàn, căn cứ vào tình hình về nhân viên Y tế ấp, cán bộ đoàn thể và một số người có khả năng, năng lực, để lựa chọn tham gia làm tình nguyện viên của tổ.

- Chi cục DS-KHHGĐ tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức, kỹ năng tư vấn, đặc điểm tâm sinh lý NCT, các bệnh mãn tính thường gặp ở NCT, phương pháp CSSK NCT cho nhân viên y tế ấp, tình nguyện viên.

- Lãnh đạo Trạm Y tế, viên chức dân số cùng thành viên Ban Dân số xã họp sinh hoạt định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động của các tổ tình nguyện viên. Đề ra những giải pháp khắc phục cũng như kiến nghị lên cấp trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết.

- Định kỳ hàng tháng thành viên các tổ tình nguyện viên sinh hoạt báo cáo kết quả tư vấn CSSK NCT tại hộ gia đình, những kiến nghị của NCT đối với việc CSSK và tinh thần với lãnh đạo địa phương; đề xuất phương hướng khắc phục và định hướng cho hoạt động tiếp theo.

6. Quản lý, điều hành.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác CSSK NCT, phối hợp các ban ngành (đặc biệt là Hội NCT) thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hỗ trợ và đánh giá kết quả việc tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng đề cương, biên soạn kế hoạch tổ chức đóng góp ý kiến dự thảo kế hoạch thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm. Xây dựng kinh phí chi tiết, cụ thể định mức cho các hoạt theo từng năm theo định mức hướng dẫn của Tổng cục DS- KHHGĐ và quy định hiện hành.

- Định kỳ hằng năm tổ chức các hội nghị tại tỉnh, huyện, xã sơ kết, tổng kết hoạt động thực hiện. Tổ chức hội nghị, hội thảo sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn 1 vào cuối năm 2020 và tổng kết vào cuối năm 2025.

- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định (tháng, quý, năm) và theo yêu cầu đột xuất của cấp trên.

- Tổ chức giám sát, đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch hành động và có những điều chỉnh đúng nhu cầu thực tế tại địa phương.

- Thu thập, cập nhật thông tin, tổng hợp báo cáo, phổ biến các thông tin kết quả thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời để phục vụ sự chỉ đạo điều hành, quản lý hoạt động.

* Giải pháp.

- Chi cục DS-KHHGĐ tham mưu xây dựng kế hoạch trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương và của ngành phù hợp với các mục tiêu thực hiện.

- Hằng năm tổ chức hoạt động giám sát hỗ trợ và kiểm tra việc triển khai các hoạt động tại các huyện triển khai mới và các huyện nhân rộng, để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế và hỗ trợ chuyên môn cho cơ sở.

- Sở Y tế/Chi cục DS-KHHGĐ tham dự các hội nghị do Bộ Y tế và Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức.

- Chi cục DS-KHHGĐ thống kê, tổng hợp, báo cáo theo quy định. Tổ chức, chủ trì các Hội nghị sơ, tổng kết.

7. Tăng cường CSSK NCT tại cơ sở điều trị.

- Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu CSSK NCT trong khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế và các cơ sở dưỡng lão tập trung.

- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa Lão khoa; Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến.

* Giải pháp.

- Cơ sở khám chữa bệnh:

Có kế hoạch định hướng và phát triển khoa Lão khoa hoặc bố trí riêng mỗi khoa có từ 01-02 phòng (tùy điều kiện) cho những khoa có nhiều NCT điều trị nội trú; bố trí nơi khám bệnh và nơi cấp phát thuốc riêng cho người cao tuổi (giai đoạn này ưu tiên cho người từ 70 tuổi trở lên);

- Hằng năm cơ sở khám chữa bệnh có kế hoạch tổ chức đoàn khám sức khỏe cho NCT tại các trung tâm dưỡng lão, tại các câu lạc bộ điểm của Hội NCT.

- Nguồn kinh phí được lồng ghép vào các hoạt động của Bệnh viện (đào tạo theo quy hoạch của tỉnh, mua sắm trang thiết bị và nâng cấp cơ sở được dự toán trong kế hoạch phát triển đơn vị theo dự án xây dựng)

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN.

- Dự kiến tổng kinh phí: giai đoạn 2017-2020 là 8.747.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Sở Y tế/Chi cục Dân số-KHHGĐ.

- Chủ trì phối hợp Hội NCT tỉnh, Sở Lao động Thương binh và xã hội tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi toàn tỉnh.

- Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Trung tâm DS- KHHGĐ, Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế phối hợp với Hội NCT, Phòng Lao động Thương binh và xã hội xây dựng kế hoạch CSSK NCT bằng nguồn kinh phí địa phương và triển khai thực hiện.

2. Chi cục Dân số KHHGĐ.

- Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi toàn tỉnh; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Giám đốc Sở Y tế theo quy định, hằng năm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch, đề xuất những vấn đề cần giải quyết. Tổ chức sơ kết giai đoạn 01, tổng kết giai đoạn 02.

- Xây dựng Kế hoạch, dự toán ngân sách hằng năm phù hợp với các hoạt động nhằm thực hiện việc CSSK NCT, tham mưu Sở Y tế rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về CSSK NCT phù hợp với tình hình hoạt động tại địa phương.

3. Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở Y tế.

Cân đối, bố trí ngân sách hằng năm, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Các đơn vị thuộc, trực thuộc có liên quan:

4.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh:

Có kế hoạch định hướng và phát triển khoa Lão khoa hoặc bố trí riêng từ 01-02 phòng (tùy điều kiện) cho NCT điều trị nội trú; bố trí nơi khám bệnh và nơi cấp phát thuốc riêng cho người cao tuổi; hằng năm có kế hoạch tổ chức đoàn khám sức khỏe cho NCT tại các trung tâm dưỡng lão, tại các câu lạc bộ điểm của Hội NCT.

4.2. Các Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện có trách nhiệm phối hợp với Hội NCT, Phòng Lao động Thương binh và xã hội tham mưu UBND huyện cùng cấp xây dựng kế hoạch CSSK NCT bằng nguồn kinh phí địa phương và triển khai thực hiện.

4.3. Các đơn vị trực thuộc còn lại: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện những vấn đề có liên quan của Kế hoạch này theo quy định.

Trên đây là kế hoạch của Sở Y tế về việc thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- UBND tỉnh;
- BGĐ SYT;
- Sở LĐ-TB&XH;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- UBND huyện, tx, thành phố;
- Đơn vị thuộc, trực thuộc SYT;
- Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT SYT;
- Lưu: VT, csthuan.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Trúc Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 2163/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Mai Văn Huỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản