- 1Hiến pháp 2013
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 13Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng
- 14Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 35/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng do Quốc hội ban hành
- 21Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2021-2025)
- 22Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 03-KH/TW năm 2021 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 03-NQ/TU về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 25Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của Chính phủ do thành phố Hải Phòng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (sau đây gọi tắt là Kết luận số 21-KL/TW); Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 03-KH/TW); Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP); Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 28/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 122-KH/TU), Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành thành phố và các địa phương trên địa bàn thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
2. Phân công cụ thể, xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thời gian trong triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là những vấn đề về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/11/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong từng cơ quan, đơn vị và từng địa phương; nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về những nội dung cơ bản, giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
4. Các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra một cách đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm, kiên trì, thường xuyên với quyết tâm chính trị cao; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng; gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ thành phố; đề cao vai trò, trách nhiệm tiền phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.
Các sở, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy tới toàn thể đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý bằng những hình thức phù hợp (kết hợp với hội nghị chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn, cung cấp tài liệu, ...); tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm quốc tế xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định, thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
d) Tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Nâng cao chất lượng đo lường, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của tập thể; có biện pháp để phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.
a) Tiếp tục triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.
c) Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương về kiểm soát thực thi quyền lực của các cơ quan hành pháp; về quản lý, điều hành đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ tiêu cực trong cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”, xóa bỏ “lợi ích nhóm”, “sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử dụng biên chế... tích cực đẩy mạnh áp dụng hình thức thanh toán tiền mặt.
d) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác cán bộ.
đ) Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ Nhân dân và sự phát triển của thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo quy định của Nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể gắn với thực hiện quy định về việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với những tổ chức, cá nhân có biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
e) Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương.
f) Tập trung triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong từng cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của Chính phủ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, cải cách thủ tục hành chính.
g) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Đề án Văn hóa công sở được ban hành kèm theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 27 ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng.
h) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật; tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ Nhân dân. Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
i) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ, trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ ràng, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được giao quyền trong từng công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt là những công việc có thời gian thực hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; đổi mới hình thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng để kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở để đánh giá, phân loại hàng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi trì trệ khi thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc kém hiệu quả hoặc có hành vi nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân để trục lợi.
4. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước để hoàn thiện các quy định, quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, nhất là việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù, phát triển thành phố Hải Phòng theo Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật, không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh của bất cứ tổ chức, cá nhân nào, không để xảy ra tình trạng lồng ghép "lợi ích nhóm", lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật.
b) Rà soát các quy định còn vướng mắc, bất cập để sửa đổi, bổ sung theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
c) Nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm một số chủ trương như: Người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu cán bộ trong quy hoạch để thực hiện quy trình bổ nhiệm cấp phó của mình và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu của mình; tổng kết việc thí điểm thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng...
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các địa phương, cơ quan, đơn vị phát huy tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm trong giải quyết công việc, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; trước mắt, thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; tập trung khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
đ) Đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng công nghệ số, công nghệ 4.0 trong xây dựng chính quyền số thành phố, xây dựng trung tâm dữ liệu trong cải cách hành chính, đảm bảo tính liên thông trong toàn hệ thống, tạo điều kiện thực hiện chủ trương công khai, minh bạch các thủ tục hành chính.
a) Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
b) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
đ) Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra, để bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ cùng với hoạt động truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm quyền. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, xử lý các vụ việc liên quan đến tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là những vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo (nếu có).
e) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
f) Xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; trong đó chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật.
b) Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng"; thực hiện mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
c) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp theo Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức. Thực hiện nghiêm Chương trình phối hợp số 05-CTr/BDVTU-BCSĐUBNDTP ngày 07/01/2022 giữa Ban Dân vận Thành ủy và Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân vận giai đoạn 2022-2026, tạo bước chuyển biến thực chất hơn trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời tập trung giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát, phản biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố.
d) Giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước kết hợp với phương thức vận động, tập hợp Nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp để giải quyết hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố.
e) Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và của cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố.
1. Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn của sở, ngành, địa phương và các nhiệm vụ trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trong đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại nội dung kế hoạch và danh mục nhiệm vụ ban hành kèm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 15/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Kế hoạch này, gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình công tác và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố; kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh những nơi làm chưa tốt để thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan:
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; tham mưu việc thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, đảm bảo tiến độ, lộ trình thực hiện tại Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 23/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2021-2025).
d) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ, Ban Thường vụ Thành ủy các biện pháp, giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
3. Sở Tư pháp:
a) Tăng cường công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu thống nhất, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật.
b) Tham mưu việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư.
c) Tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
4. Thanh tra thành phố:
a) Tập trung thanh tra, kết luận những vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây thất thoát tài sản của Nhà nước được dư luận xã hội quan tâm và công khai kết quả theo quy định của pháp luật; tăng cường, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; kịp thời chuyển cơ quan điều tra xử lý các hành vi có dấu hiệu tội phạm.
b) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Thanh tra thành phố.
Tham mưu hoàn thiện cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập của thành phố; xây dựng, hoàn thiện cơ chế giải trình và giám sát sự tăng, giảm tài sản của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố làm tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tập trung nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài.
5. Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố:
a) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, vụ việc liên quan đến tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phần tử phản động, cơ hội chính trị.
c) Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử thành phố và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu, nêu gương những người tốt, việc tốt; phản ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
d) Tham mưu thực hiện Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan:
a) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đấu giá...
b) Tham mưu thực hiện hiệu quả việc tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, dự án đã có chủ trương đầu tư để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng:
a) Nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
b) Tăng cường thời gian, thời lượng, chương trình phát sóng, nội dung phù hợp để tuyên truyền sâu rộng nội dung Kết luận số 21-KL/TW; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 122-KH/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, kết quả đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
c) Kịp thời phát hiện, giới thiệu, phổ biến các điển hình, cách làm hay, những mô hình mới, sáng tạo trên các lĩnh vực nhất là xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phê phán những hành vi tham nhũng, tiêu cực; thông tin kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của nhà nước, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
9. Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Nhân dân tăng cường giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2754/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 4103/KH-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1259/UBND-TH năm 2023 triển khai Công điện về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của cán bộ, cơ quan, địa phương do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Hiến pháp 2013
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 13Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng
- 14Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 35/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng do Quốc hội ban hành
- 21Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2021-2025)
- 22Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 03-KH/TW năm 2021 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Kế hoạch 2754/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bến Tre ban hành
- 25Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 26Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” do tỉnh Nghệ An ban hành
- 27Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 03-NQ/TU về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 28Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của Chính phủ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 29Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 30Kế hoạch 4103/KH-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Công văn 1259/UBND-TH năm 2023 triển khai Công điện về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của cán bộ, cơ quan, địa phương do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 124/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/05/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định