Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/KH-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” (sau đây gọi là Nghị quyết số 30/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Nhận thức sâu sắc tính chất, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong tình hình hiện nay, trên cơ sở đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” (sau đây gọi là Kết luận số 21-KL/TW), Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi là Kế hoạch số 03-KH/TW), Nghị quyết số 30/NQ-CP, Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 24/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi là Kế hoạch số 77-KH/TU), tạo bước chuyển biến rõ rệt, hiệu quả, thiết thực trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
2. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP, Kế hoạch số 77-KH/TU gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là Quy định số 2993-QĐ/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp và các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị trong tỉnh.
3. Việc tổ chức thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 77-KH/TU phải kế thừa kết quả, kinh nghiệm trong công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng thời gian qua, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tuyệt đối không được làm hình thức, chiếu lệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.
Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức triển khai, nghiên cứu, học tập, quán triệt nội dung Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP, Kế hoạch số 77-KH/TU và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình.
a) Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
c) Tăng cường vai trò của các cơ quan báo chí của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet; chủ động định hướng, cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý nghiêm cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.
d) Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình đối với tập thể, cá nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 77-KH/TU. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc xây dựng cam kết với chi bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị căn cứ bản đăng ký và kế hoạch của cá nhân, tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đê tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
đ) Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị để có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ, rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở và gần dân, khắc phục ngay tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
a) Tiếp tục triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
b) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả. Đồng thời thực hiện có hiệu quả chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị.
c) Đổi mới trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức; kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức không còn phù hợp. Thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch và đúng quy định.
d) Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, xử lý, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có những biểu hiện suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp.
đ) Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, hướng dẫn của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Căn cứ thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức để quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cho các cơ quan, đơn vị. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
e) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp công lập không đảm bảo tiêu chí thành lập, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (Khóa XII), Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
a) Nghiên cứu, cụ thể hóa các nghị quyết, quy định của Trung ương, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo của các cấp ủy đảng theo thẩm quyền nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát quyền lực nhà nước, nhất là các lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên,... tạo sự thống nhất, đồng bộ, khả thi trong tổ chức thực hiện.
b) Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành thuộc thẩm quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
c) Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết về chủ trương, chính sách, tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống rửa tiền, những nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
d) Trên cơ sở quy định của Trung ương, nghị quyết của cấp ủy, của Hội đồng nhân dân tỉnh, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị, cơ sở dám nghĩ, dám làm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng, năng suất lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
a) Khẩn trương triển khai thực hiện công tác cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa, thoái vốn theo quy định, cần nâng cao vai trò, nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp trong công tác cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, gắn kết quả việc thực hiện sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với việc đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, tuân thủ nguyên tắc thị trường, không để xảy ra hiện tượng lợi ích nhóm trong việc triển khai cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
b) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá cung ứng dịch vụ công, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương thông qua việc khuyến khích, cho phép thành lập các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở giáo dục tư thục, các cơ sở cung cấp dịch vụ hành chính tư... Thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, nhất là hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
c) Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và các kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2026. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 5158/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 với các mục tiêu trọng tâm trong giai đoạn này là: cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, vì nhân dân phục vụ; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước; thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, các chính sách chưa ban hành, tập trung ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân và tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tiếp tục thực hiện nghiêm việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Đề án Văn hóa công vụ của Thủ tướng Chính phủ (kèm theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018). Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu xử lý nghiêm người vi phạm để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ, trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ ràng, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được giao quyền trong từng công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt là những công việc có thời gian thực hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; đổi mới hình thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng để kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở để đánh giá, phân loại hằng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi trì trệ khi thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc kém hiệu quả hoặc có hành vi nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân để trục lợi.
c) Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
d) Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, thi hành án để bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ cùng với hoạt động kiểm toán, truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm quyền. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, xử lý các vụ việc liên quan đến tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là những vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
đ) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
8. Phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
a) Thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội, góp ý kiến xây dựng chính quyền; thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và ở xã, phường, thị trấn.
b) Duy trì nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ theo quy định; xử lý dứt điểm những vấn đề bức xúc của nhân dân, không để tình trạng đơn thư khiếu nại đông người, kéo dài, vượt cấp; tổ chức đối thoại và xử lý dứt điểm, kịp thời phản ánh, kiến nghị của công dân, nhất là về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp, trong đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm gắn với phân công trách nhiệm cụ thể và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, thực hiện sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Trung ương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ theo quy định.
- Kiểm tra việc thực thi pháp luật và quản lý nhà nước trên các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát quyền lực nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, chấn chỉnh những nơi làm chưa tốt để thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; tham mưu ban hành Bộ tiêu chí đánh giá công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; tham mưu các biện pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Duy trì thực hiện việc kiểm tra thực thi đạo đức, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án Văn hóa công vụ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cụ thể hóa các quy định của Trung ương về quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ về tiền lương... nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục những bất hợp lý trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, tài chính, ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,... để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tích cực đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị xây dựng bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản; quản lý chặt chẽ, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nước; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận.
7. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ; chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phần tử phản động, cơ hội chính trị; điều tra, phối hợp xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội và nhân dân quan tâm.
Trên đây là Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ. Yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 sửa đổi, bổ sung Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Kết luận 21-KL/về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Nghị quyết 04-NQ/TU năm 2021 về Hội nghị lần thứ 05 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XI do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TU năm 2020 về Hội nghị lần thứ 51 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa X do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 12Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 5158/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- 22Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 23Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 03-KH/TW năm 2021 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 sửa đổi, bổ sung Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Kết luận 21-KL/về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 27Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 28Nghị quyết 04-NQ/TU năm 2021 về Hội nghị lần thứ 05 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XI do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Nghị quyết 27-NQ/TU năm 2020 về Hội nghị lần thứ 51 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa X do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 273/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra