Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND | Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/9/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Xác định tiềm năng, lợi thế sẵn có của tỉnh, tận dụng cơ hội để phát triển nhanh, bền vững cùng với sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Tích cực phối hợp triển khai các nhiệm vụ phát triển vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, bám sát các thể chế, cơ chế chính sách về điều phối liên kết vùng để thúc đẩy liên kết vùng, đảm bảo chủ động, hiệu quả.
- Lập Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phương pháp tích hợp nhiều quy hoạch, chú trọng đến yếu tố vùng, yếu tố quốc gia. Đề xuất đầu tư xây dựng các dự án giao thông, thủy lợi liên kết vùng, các dự án quan trọng quy mô lớn các tính chất liên vùng, các dự án, công trình thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư; xác định các ngành, lĩnh vực phù hợp với đặc thù, lợi thế so sánh của tỉnh để tập trung thu hút đầu tư. Đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và áp dụng các mô hình phát triển kinh tế mới vào đời sống sản xuất, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Bí thư Huyện ủy, Thành ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc phối hợp liên kết phát triển kinh tế giữa các địa phương trong tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp, thúc đẩy liên kết vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, đảm bảo hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương lập và trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vào cuối năm 2021.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan:
- Hoàn chỉnh nội dung phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện rà soát, nghiên cứu chuyển đổi quy hoạch đất kém hiệu quả để chuyển đổi sang mục đích khác có hiệu quả cao hơn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Trung ương nghiên cứu, sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh và hiệu quả cao, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Thúc đẩy phát triển thị trường quyền sử dụng đất; xây dựng cơ chế đẩy mạnh việc khai thác nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tạo quỹ đất sạch đón nhận nhà đầu tư dịch chuyển từ nước ngoài.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu đề xuất điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đảm bảo đạt tỷ lệ lấp đầy cao, sử dụng đất có hiệu quả, có khả năng thu hút đầu tư; điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế và quá trình phát triển của địa phương.
2. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện các giải pháp huy động đa dạng các nguồn lực, kết hợp nguồn vốn giữa trung ương và địa phương, đẩy mạnh thu hút có chọn lọc các dự án FDI, tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn tư nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các dự án trọng điểm, có tính chất đột phá, thúc đẩy liên kết vùng; triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thu hút vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau sau khi được ban hành.
- Xây dựng danh mục các dự án xúc tiến đầu tư, nhất là các dự án FDI dựa trên các tiêu chí lựa chọn như: có giá trị gia tăng và sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, có suất đầu tư cao, hệ số sử dụng đất thấp, các dự án có khả năng đóng góp ngân sách nhà nước lớn.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; triển khai thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển hạ tầng giao thông tỉnh, đề xuất Trung ương đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông lớn mang tính kết nối giữa các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục xác định các đề tài, dự án theo hướng chú trọng giải quyết các nhu cầu cấp thiết, các lợi thế, tiềm năng của tỉnh; tập trung vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế, nông nghiệp hữu cơ; tối ưu hóa về giá trị nông nghiệp; phát triển công nghệ về giống, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh Cà Mau về việc Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.
3. Về đào tạo và sử dụng lao động
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; kịp thời triển khai thực hiện các chương trình đổi mới nội dung đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; đổi mới công tác quản lý giáo dục; rà soát, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong và ngoài nước. Tăng cường kết nối thông tin thị trường lao động với các tỉnh, thành trên cả nước; đặc biệt là các địa phương có nhu cầu về lao động lớn.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, giáo dục nghề nghiệp, liên kết đào tạo nghề thuộc các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao… Thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác xuất khẩu lao động đã ký kết.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định nhu cầu nhân lực theo đặc thù của từng địa phương, có cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đúng ngành nghề đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
4. Về cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin vùng
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Phát triển, hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của địa phương (LGSP) kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh (NGSP). Từng bước hình thành cổng dữ liệu mở trên cơ sở tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin thành cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ người dân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh vùng trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long và các thành phố lớn trong xây dựng nền tảng phục vụ phát triển, điều hành dịch vụ đô thị thông minh ở một số lĩnh vực như: giao thông vận tải, xây dựng, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, y tế, du lịch,...
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu chung về các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển, các công trình trọng điểm, dự án lớn triển khai trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác điều phối các hoạt động liên kết vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 187/QĐ-HĐVĐBSCL ngày 18/10/2019 của Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
5. Về cơ chế điều phối vùng kinh tế trọng điểm
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thực hiện Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 - 2025 và đề xuất hoàn thiện cơ chế điều phối hoạt động các vùng kinh tế trọng điểm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch liên kết phối hợp toàn vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long được ban hành kèm theo Nghị quyết số 136/NQ-HĐV ngày 21/11/2016 và Nghị quyết số 79/NQ-HĐV ngày 21/12/2018 của Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Tổ điều phối phát triển tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 được quy định tại Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
Tập trung vào sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn; nông nghiệp hữu cơ; nông nghiệp hiệu quả cao, tối ưu hóa về giá trị nông nghiệp; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất sinh thái, hữu cơ gắn với phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở những vùng có đủ điều kiện, trong đó:
- Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Phát triển ngành tôm theo hướng tăng năng suất, sản lượng và bền vững; phát huy lợi thế tôm sinh thái, hữu cơ có chứng nhận, tăng giá trị gia tăng; phát triển tôm siêu thâm canh là giải pháp đột phá về sản lượng; phát triển nuôi biển (ở bãi triều, nuôi lồng bè công nghệ cao) thay thế dần nghề khai thác biển.
- Xây dựng vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao, an toàn, hữu cơ đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm; sản xuất rau, củ, quả sạch quy mô trang trại; phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tập trung xúc tiến mời gọi đầu tư, phát triển các công trình hạ tầng thương mại có ảnh hưởng trên phạm vi rộng, có sức lan tỏa, có tính liên kết như: chợ đầu mối, các trung tâm logistics, trung tâm phân phối hàng tiêu dùng,… tạo sự thuận tiện cho quá trình trao đổi nguyên liệu, hàng hóa giữa các địa phương.
- Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, các công trình, dự án điện, đặc biệt là đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Ưu tiên công nghệ sạch, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Cơ cấu lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng tâm, trọng điểm dựa vào tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế địa phương, tập trung vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mang lại hiệu quả kinh tế. Xác lập quyền, bảo hộ và khai thác phát triển tài sản trí tuệ gắn với thương mại hóa, phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021 - 2030, trong đó tập trung ưu tiên xác lập quyền, bảo hộ và khai thác phát triển tài sản trí tuệ gắn với thương mại hóa, phát triển thị trường khoa học và công nghệ đối với các ngành hàng chủ lực của tỉnh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tập trung hoàn thành các dự án quy hoạch của tỉnh có tính chất nổi trội, đại diện vùng đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: Khu du lịch Quốc gia Mũi Cà Mau, Khu du lịch sinh thái cụm đảo Hòn Khoai, Khu du lịch sinh thái Đầm Thị Tường, Khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Hạ,...
- Xây dựng phương án đào tạo bổ sung, tận dụng, phát huy tối đa, hiệu quả nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch. Đào tạo ngắn hạn, chuyên đề cho người dân nông thôn gắn với huy động nguồn nhân lực nhàn rỗi tại chỗ theo độ tuổi, giới tính tham gia vào các hoạt động trực tiếp và gián tiếp trong lĩnh vực du lịch.
- Kết nối dữ liệu du lịch của tỉnh vào hệ thống dữ liệu, thông tin vùng, ứng dụng công nghệ thông tin. Nâng cao hiệu quả điều phối, chương trình liên kết hợp tác đang thực hiện với các tỉnh, thành trên cả nước. Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở gắn với nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Tạo sự đột phá, tăng trưởng nhanh du lịch từ hoạt động đầu tư các dự án dịch vụ chất lượng cao, gắn với phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không; phát triển kinh tế văn hóa và hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả, thực chất nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ có liên quan của ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc phát sinh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 15/11 hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25/11 hằng năm./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, hình thành mạng lưới giao thông kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung của tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Kế hoạch 1067/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 3953/QĐ-UBND năm 2016 Đề án Phát triển hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, hình thành mạng lưới giao thông kết nối các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 3Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1537/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 1067/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 9Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 119/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra