- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 8Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 12Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 13Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 16Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 18Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 19Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 20Luật thi hành án dân sự 2008
- 21Luật cán bộ, công chức 2008
- 22Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 23Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 24Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 25Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 26Luật viên chức 2010
- 27Luật thanh tra 2010
- 28Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 30Bộ Luật lao động 2012
- 31Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 32Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 33Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 35Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 37Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 38Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 39Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 40Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 41Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020
- 42Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 43Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 44Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 45Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 46Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 47Luật Công chứng 2014
- 48Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 49Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 50Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 51Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 52Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 53Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 54Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 55Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 56Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 57Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 58Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 59Luật ngân sách nhà nước 2015
- 60Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 61Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 62Luật kế toán 2015
- 63Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 64Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 65Kế hoạch 5209/KH-UBND năm 2016 tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 66Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 67Luật An ninh mạng 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1111/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 28 tháng 01 năm 2019 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết số 04-NQ/TW Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chương trình hành động số 766/CTr-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2019, như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo tại Kết luận Hội nghị Trung ương 5, khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN và nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2 của Chiến lược Quốc gia về PCTN đến năm 2020 và thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lộ trình đề ra tại Chương trình hành động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN và từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Bám sát mục tiêu, giải pháp trong Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ và Chương trình hành động để xây dựng nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và trách nhiệm quản lý của địa phương, đơn vị, đảm bảo việc triển khai hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PCTN VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ PCTN.
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN, nhất là công tác phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ chức có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, chỉ đạo bộ phận tham mưu, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN phải bám sát chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại kế hoạch này, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
- Phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 và Kế hoạch số 5209/KH-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 132-KH/BCS ngày 16/6/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
a) Về công tác tuyên truyền:
Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
Ngoài ra, các địa phương, đơn vị chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Luật PCTN; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về PCTN, các văn bản dưới luật (chú trọng tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong PCTN).
- Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
- Về hình thức tuyên truyền: Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các địa phương, đơn vị chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp.
b) Về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy:
Các trường, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Các địa phương, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật PCTN; về thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai thực hiện theo quy định của Luật PCTN và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN nhũng, các địa phương, đơn vị phải chọn thêm hình thức công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc địa bàn tỉnh, có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định cho Sở Thông tin và Truyền thông - đơn vị quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh để Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2968/UBND-NC ngày 18/4/2013 về việc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (có thể lồng ghép vào kế hoạch này; trong đó, đối tượng và thời gian kiểm tra phải cụ thể, rõ ràng).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định tự kiểm tra, Kết luận tự kiểm tra phải gửi về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
Tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (báo cáo riêng hoặc có thể lồng ghép với báo cáo công tác PCTN năm 2019) gửi về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2019 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tỉnh ủy.
Lưu ý:
- Khi đơn vị tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị thì đơn vị phải thực hiện theo trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật PCTN.
- Đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương cần phải:
+ Chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định; lưu trữ tài liệu minh chứng việc đã thực hiện công khai tài chính đầy đủ; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan đơn vị mình theo quy định.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách như các khoản thu chi, việc thu chi ngân sách phải lập chứng từ kế toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Kế toán.
+ Tiến hành kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị trực thuộc được giao dự toán theo phân cấp quản lý của mình.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Hàng năm, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình. Báo cáo kết quả kiểm tra lên UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung (có thể lồng ghép vào báo cáo công tác PCTN định kỳ).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định tự kiểm tra nội bộ, Kết luận tự kiểm tra nội bộ phải gửi về Thanh tra tỉnh để làm tài liệu minh chứng phục vụ cho báo cáo đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 9765/KH-UBND ngày 20/11/2008 của UBND tỉnh về thực hiện quy chế văn hóa công sở, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và từng bước xóa bỏ tình trạng quan liêu trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
Các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng theo quy định pháp luật.
- Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về “danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức” và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
Khẩn trương rà soát, kiến nghị, đề xuất giải pháp khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ. Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
- Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Luật PCTN, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Thông tư số 08/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ.
Ngoài ra, chỉ đạo Phòng Nội vụ (đối với UBND cấp huyện), Bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ (đối với các đơn vị khác), tham mưu thực hiện đúng và đầy đủ một số nội dung như sau:
+ Ban hành kế hoạch riêng biệt để thực hiện các quy định về minh bạch tài sản thu nhập (TSTN) hoặc ban hành văn bản hướng dẫn minh bạch TSTN phải có sự phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng.
+ Danh sách Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải do Phòng Nội vụ hoặc Bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ lập và trình Người đứng đầu phê duyệt danh sách Người có nghĩa vụ kê khai TSTN thuộc phạm vi quản lý. Trong danh sách Người có nghĩa vụ kê khai TSTN cần xác định đối tượng kê khai và phân loại đối tượng theo cấp quản lý (cấp ủy quản lý, cấp trên quản lý, đơn vị mình quản lý) theo đúng quy định.
+ Bản kê khai phải ghi đầy đủ thông tin, đầy đủ chữ ký của Người có nghĩa vụ kê khai và Người tiếp nhận bản kê khai; việc giao nhận bản kê khai phải thực hiện đúng quy định của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
+ Phải chủ động tiến hành xác minh Bản kê khai tài sản, thu nhập để có thêm thông tin phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản thuộc quyền quản lý. Đồng thời, kiểm tra việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản để kịp thời phát hiện việc kê khai không trung thực, không hợp lý của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, từ đó tiến hành xác minh theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đơn vị ban hành Quyết định xác minh tài sản, Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản trên địa bàn tỉnh. Báo cáo kết quả lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
- Thanh tra tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai và xác minh tài sản, thu nhập năm 2018; tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để báo cáo Trung ương kịp thời theo quy định; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2019.
e) Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải chủ động, tự giác công bố, công khai các thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; thanh toán không dùng tiền mặt; trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước.
đ) Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Quy định số 15-QĐ/TU ngày 15/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết kiệm và Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 06/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm người đứng đầu đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Nếu người đứng đầu làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp thời phát hiện, xử lý theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì chỉ xử lý người có hành vi tham nhũng, không xử lý về trách nhiệm người đứng đầu; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu quả hoặc không tự phát hiện mà do các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì phải chịu trách nhiệm và tùy theo mức độ, hậu quả mà xử lý theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa phương khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. Nội dung báo cáo có đánh giá những mặt làm được, những mặt chưa làm được và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện từng nội dung, góp phần thực hiện tốt công tác PCTN trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thẩm quyền của UBND tỉnh khi để xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
e) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Từng địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; thực hiện Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của dân, của doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Giao Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001:2008 tại các đơn vị, địa phương và báo cáo kết quả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) vế UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Toàn tỉnh tiếp tục thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; Công văn số 8709/UBND-KT ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống Ngân hàng khác... theo Công văn số 8709/UBND-KT ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh.
- Về tình hình tham nhũng vặt: Các cơ quan chức năng đẩy mạnh việc phát hiện, xử lý tình trạng “tham nhũng vặt” ở địa phương; chọn một số vụ việc xảy ra trong các khâu, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm để xử lý nghiêm và công khai nhằm tăng cường răn đe, chấn chỉnh, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”.
- Công tác giám định tư pháp, công tác kê biên, thu hồi tài sản tham nhũng: Các tổ chức, cá nhân làm công tác giám định, định giá tài sản đẩy nhanh tiến độ thực hiện các yêu cầu trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng về giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu phục vụ yêu cầu điều tra các vụ việc, vụ án; nhất là vụ việc, vụ án thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo, các vụ tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
+ Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác giám định. Qua đó, làm rõ trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình né tránh, chậm trễ, kéo dài, kết luận sai lệch trong giám định, cung cấp tài liệu.
+ Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh tập trung xác minh, làm rõ, kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác tự kiểm tra nội bộ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, PCTN và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
c) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật (nếu có vi phạm).
d) Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN
Các địa phương, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, mang tính chuyên đề, xác định trọng tâm nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các tập thể và cá nhân thực hiện chưa nghiêm (Các đơn vị kiểm tra ít nhất 02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý).
Các cơ quan không có tổ chức thanh tra trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN theo quy định tại Điều 40, 41, 42 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ (kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trực thuộc) để xem xét, đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về PCTN của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý. Kế hoạch gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất ngày 18/02/2019 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Công an tỉnh đẩy nhanh tiến độ điều tra, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế số 20/QC/TT-CA-VKS ngày 11/02/2014 quy định về quan hệ phối hợp liên ngành trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin với Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
Lãnh đạo địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng, ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát huy vai trò trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI, Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 10/3/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nâng cao việc giáo dục, đào tạo về liêm chính và thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
Căn cứ Chương trình hành động số 766/CTr-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 của UBND tỉnh Đồng Nai; Căn cứ Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020; UBND tỉnh xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 (Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 kèm theo) và giao trách nhiệm các đơn vị cụ thể như sau:
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu được giao tại Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019 chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN.
- Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN.
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế... tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
- Các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm sát phối hợp chặt chẽ, xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.
- Triển khai và thực hiện các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; các quy định về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tăng cường, tập trung thanh tra trên các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các dự án lớn thua lỗ, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch PCTN và thực hiện Chương trình hành động về PCTN năm 2019, Kế hoạch tự kiểm tra nội bộ, kế hoạch tự kiểm tra công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, kế hoạch kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN (có thể lồng ghép chung 01 kế hoạch, tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ nội dung, mục đích, yêu cầu và hoạt động cụ thể đối với từng kế hoạch) để tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung Kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại địa phương, đơn vị.
2. Một số nhiệm vụ cụ thể
a) Sở Tư pháp
Phối hợp Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện của các đơn vị, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra ít nhất 02 đơn vị trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các trường THPT và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Hàng năm tiến hành ít nhất 02 cuộc kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước theo đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về tài chính ngân sách, tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
d) Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
đ) Công an tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng đã phát hiện được một cách triệt để. Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả các vụ việc tham nhũng đã xảy ra (nếu có).
e) Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về các kế hoạch, báo cáo định kỳ về công tác PCTN trong năm 2019.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công khai, minh bạch những nội dung phải công khai thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
h) Các cơ quan: Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai trong phạm vi nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và làm tốt công tác thông tin và truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN
i) Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc và đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này ; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Thực hiện công khai các kế hoạch về công tác PCTN năm 2019 của UBND tỉnh lên Trang thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh để các đơn vị, địa phương kịp thời cập nhật thông tin, tổ chức triển khai thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động về PCTN
- Căn cứ vào Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2019, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì dự trù kinh phí trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- UBND cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 va Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Các Tổng công ty, Công ty Nhà nước do tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
4. Chế độ thông tin báo cáo
a) Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện: Chậm nhất ngày 18/02/2019, các địa phương, đơn vị phải gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tùy tình hình và yêu cầu thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quyết định hình thức triển khai kế hoạch; thời gian triển khai chậm nhất trước ngày 25/02/2019. Lãnh đạo các địa phương, đơn vị thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch PCTN và thực hiện Chương trình hành động về PCTN.
b) Về công tác báo cáo
- Các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ tại kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo thêm kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
c) Về thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo
- Đối với báo cáo tháng: Thực hiện theo Đề cương báo cáo kèm theo Công văn số 966/TT-VP ngày 27/12/2014 của Thanh tra tỉnh về việc hướng dẫn công tác báo cáo hàng tháng; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05 hàng tháng.
- Đối với báo cáo quý:
+ Báo cáo quý I: Thời kỳ từ ngày 01/12/2018 đến ngày 28/02/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/3/2019.
+ Báo cáo quý II: Thời kỳ từ ngày 01/3/2019 đến ngày 31/5/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2019.
+ Báo cáo quý III: Thời kỳ từ ngày 01/6/2019 đến ngày 31/8/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2019.
+ Báo cáo quý IV: Thời kỳ từ ngày 01/9/2019 đến ngày 30/11/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2019.
- Đối với báo cáo 06 tháng: Thời kỳ từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/5/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2019.
- Đối với báo cáo 09 tháng: Thời kỳ từ ngày 01/12/2018 đến ngày 31/8/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2019.
- Đối với báo cáo năm 2019: Trong thời kỳ từ ngày 01/12/2018 đến ngày 30/11/2019; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2019.
d) Về đề cương báo cáo
Theo Mẫu báo cáo số 03 và Biểu mẫu phụ lục số liệu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1111/KH-UBND ngày 28/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành | Ghi chú |
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp | ||||
1 | Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh | Văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư |
2 | Nghị định quy định chi tiết Luật PCTN (sửa đổi) về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nội vụ | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
3 | Luật Ban hành quyết định hành chính | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Tư pháp | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ | ||||
1 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Báo cáo kết quả thực hiện | Trường Chính trị tỉnh | Năm 2019 |
|
2 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Năm 2019 |
|
3 | Luật Tiền lương tối thiểu | Văn bản UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Năm 2019 |
|
4 | Đề án kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Kế hoạch của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | Năm 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
5 | Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp | Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện | Sở Nội vụ | 2019 | Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án |
6 | Bộ luật Lao động (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
7 | Sửa đổi Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài chính | 2019 | Sau khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định sửa đổi |
8 | Sửa đổi Nghị định số 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | ||||
1 | Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, quyết định cá biệt theo Đề án của Bộ Tư pháp | Văn bản triển khai | Sở Tư pháp | 2019 |
|
2 | Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Công an tỉnh | 2019 |
|
3 | Xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2019 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
4 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | Nhiệm vụ hàng năm | Lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTN hàng năm |
5 | Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Văn bản góp ý | Thanh tra tỉnh | 2019 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
6 | Đề xuất mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Văn bản góp ý | Thanh tra tỉnh | 2019 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
7 | Sửa đổi Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
8 | Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Văn bản góp ý | Thanh tra tỉnh | 2020 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
IV | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng chống tham nhũng | ||||
1 | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị tập huấn | Cục Thuế tỉnh | Năm 2019 |
|
2 | Luật Quản lý Thuế, Thu nhập doanh nghiệp, Giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung. | Tổ chức Hội nghị tập huấn | Cục Thuế tỉnh | Năm 2019 |
|
3 | Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thu nhập cá nhân năm 2016 | Tổ chức Hội nghị tập huấn | Cục Thuế tỉnh | Năm 2019 |
|
4 | Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý về kiểm soát, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm soát việc buôn bán quốc tế động vật hoang dã nguy cấp | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2019 |
|
5 | Luật Chứng khoán (sửa đổi) | Ban hành văn bản triển khai | Sở Tài chính | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
6 | Sửa đổi Nghị quyết số 23/NQ-UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi |
7 | Sửa đổi Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
8 | Sửa đổi Nghị định số 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
9 | Sửa đổi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
10 | Sửa đổi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
11 | Sửa đổi Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTPQH11 quy định về giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi |
12 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
13 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
14 | Sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Công thương | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
15 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
16 | Sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thủy sản | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới |
17 | Sửa đổi Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới |
18 | Sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
19 | Sửa đổi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
20 | Sửa đổi Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định khung giá đất | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi |
21 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
22 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
23 | Ban hành mới thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | 2019 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
24 | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2020 định hướng đến 2030 | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | 2019 | Sau khi Thủ tướng ban hành Quyết định phê duyệt Đề án |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | ||||
1 | Đề án nâng cao vai trò của chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | 2019 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương |
2 | Triển khai thực hiện Đề án kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Văn bản UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 |
|
3 | Quy định về nắm tình hình, xử lý thông tin tố cáo, phản ánh về tham nhũng qua điện thoại và hộp thư điện tử của UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định |
4 | Luật An ninh mạng | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
5 | Sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BCA của Bộ Công an | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư |
6 | Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
7 | Nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp | Kế hoạch chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2019 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
8 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng | Kế hoạch chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
9 | Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
10 | Luật Thanh tra sửa đổi | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | Theo chương trình xây dựng luật QH khóa XIV |
|
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội | ||||
1 | Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng | Tham gia lấy ý kiến khảo sát | Thanh tra tỉnh | Khi có yêu cầu | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
2 | Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
3 | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm vi toàn tỉnh; đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào kế hoạch xây dựng chương trình sách giáo khoa mới | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2019 | Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Tài liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức liêm chính |
4 | Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN và Chương trình hành động của UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 | Báo cáo của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | 2021 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
VII | Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng | ||||
1 | Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy nghiên cứu về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN | Văn bản phối hợp của UBND tỉnh | Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh | 2019 |
|
2 | Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Văn bản phối hợp của UBND tỉnh | Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh | 2020 |
|
VIII | Nội luật hóa các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN | ||||
1 | Nghiên cứu học tập việc thực hiện điều tra đặc biệt của các nước; xây dựng quy định áp dụng điều tra đặc biệt quản lý theo quy trình chặt chẽ (Điều 50, Công ước) | Kế hoạch Công an tỉnh. | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an |
2 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác thanh tra, thanh tra viên (Khoản 1, Điều 60, Công ước) | Kế hoạch UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | 2019 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
3 | Nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả cho nhau | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
4 | Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
5 | Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều tra tội phạm tham nhũng tại Việt Nam | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | 2019 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
6 | Đánh giá việc thực thi Công ước (chu trình 2) | Báo cáo của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | 2019 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
- 1Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 297/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND về thực hiện công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 8Quyết định 291/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 12Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 13Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 16Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 18Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 19Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 20Luật thi hành án dân sự 2008
- 21Luật cán bộ, công chức 2008
- 22Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 23Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 24Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 25Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 26Luật viên chức 2010
- 27Luật thanh tra 2010
- 28Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 30Bộ Luật lao động 2012
- 31Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 32Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 33Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 35Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 37Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 38Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 39Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 40Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 41Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020
- 42Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 43Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 44Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 45Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 46Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 47Luật Công chứng 2014
- 48Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 49Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 50Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 51Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 52Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 53Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 54Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 55Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 56Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 57Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 58Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 59Luật ngân sách nhà nước 2015
- 60Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 61Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 62Luật kế toán 2015
- 63Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 64Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 65Kế hoạch 5209/KH-UBND năm 2016 tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 66Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 67Luật An ninh mạng 2018
- 68Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 69Kế hoạch 297/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 70Kế hoạch 34/KH-UBND về thực hiện công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 1111/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- Số hiệu: 1111/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định