- 1Quyết định 4210/QĐ-BYT năm 2017 về quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2782/BYT-BH năm 2018 về thực hiện trích chuyển dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 53/2014/TT-BYT quy định điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1710/VPCP-KGVX năm 2016 về tin học hóa trong thực hiện giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 49/2017/TT-BYT quy định về hoạt động y tế từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 4041/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 48/2017/TT-BYT về quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 54/2017/TT-BYT về Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, kết nối cơ sở cung ứng thuốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 5454/QĐ-BYT năm 2018 về Kế hoạch triển khai thống kê y tế điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-BYT năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt do Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 4888/QĐ-BYT năm 2019 về phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Quyết định 5349/QĐ-BYT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 16Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 19Quyết định 5316/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 20Nghị quyết 25/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 24 tháng 5 năm 2021 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm thuê dịch vụ Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc .
- Công văn số 1710/VPCP-KGVX ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc tin hóa trong giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT).
- Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng;
- Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Thông tư số 49/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa;
- Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về bệnh án điện tử;
- Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 5454/QĐ-BYT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thống kê y tế điện tử.
- Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025.
- Quyết định số 5349/QĐ-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
- Chỉ thị số 12/CT-BYT ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt.
- Trung bình 01 máy tính/03 cán bộ công chức, viên chức, người lao động.
- 100% (04 Bệnh viện tuyến tỉnh, 07 Chi cục/Trung tâm tuyến tỉnh, 08 Bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện, 75 Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực) các cơ quan trực thuộc có LAN, kết nối Internet tốc độ cao.
- Không có kết nối WAN.
- Không có Trung tâm dữ liệu.
- 09/11 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (tuyến tỉnh và tuyến huyện), 75/75 Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực đã ứng dụng công nghệ điện toán đám mây triển khai phần mềm quản lý khám, chữa bệnh (KCB) và thanh toán BHYT.
- Hiện tại Sở Y tế thuê mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan đảng, nhà nước, nhưng chưa sử dụng.
Chưa có hệ thống nền tảng, dùng chung cho các ứng dụng của đơn vị, địa phương tích hợp hoặc có khả năng tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh qua nền tảng tích hợp LGSP (Local Government Service Platform), chia sẻ giữa các bệnh viện.
Chưa xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL chuyên ngành).
1. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý điều hành và cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Xây dựng trang thông tin điện tử Sở Y tế. Đăng tải kịp thời các văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển ngành; cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe đến người dân.
- Triển khai áp dụng các phần mềm quản lý văn bản với sở, ban, ngành và trong toàn ngành Y tế (từ Bộ Y tế đến Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực).
- Cải cách thủ tục tục hành chính: sử dụng phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh, với 152 TTHC: mức 4 là 35 TTHC, mức 3 là 20 TTHC, mức 2 là 97 TTHC; Sở Y tế đã ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu điện; phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông một số thủ tục.
- Ý kiến chỉ đạo và các văn bản được phổ biến nhanh, kịp thời, giảm được chi phí và thời gian.Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tiếp cận, thực hiện thủ tục hành chính (khi có yêu cầu), công khai minh bạch hơn trong cung cấp và giải quyết thủ tục hành chính, giảm phí cho người dân, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử.
2. Ứng dụng CNTT trong quản lý KCB và thanh toán BHYT
a) Kết quả triển khai phần mềm: 100% (4/4 Bệnh viện tuyến tỉnh, 8/8 Trung tâm Y tế /Bệnh viện tuyến huyện, 2/2 Bệnh viện tư nhân, 75/75 Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã triển khai phần mềm quản lý KCB và thanh toán BHYT theo đúng quy định.
b) Kết quả thực hiện trích xuất đầu ra dữ liệu các bảng theo phụ lục Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế:100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đều trích xuất được dữ liệu đầu ra theo quy định.
c) Kết quả đẩy dữ liệu lên Cổng giám định BHYT và Cổng dữ liệu của Bộ Y tế: thực hiện theo Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công văn số 2782/BYT-BH ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ Y tế về việc thực hiện trích chuyển dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh. Đến thời điểm hiện tại tất cả hồ sơ KCB được đẩy tự động lên Cổng dữ liệu Bộ Y tế và Công giám định BHYT theo đúng quy định. Theo báo cáo kết quả giám định trực tuyến hồ sơ gửi đúng ngày trung bình đạt >97,80%.
d) Kiểm tra thông tuyến trong KCB BHYT: hiện tại tất các cơ sở y tế đều thực hiện được việc kiểm tra thông tuyến thông qua Cổng giám định BHYT.
đ) Kết nối các thiết bị cận lâm sàng: 100% các máy siêu âm, nội soi, xét nghiệm kết nối vào phần mềm HIS (ngoại trừ một số máy không có chức năng).
e). Hóa đơn điện tử: 12/12 cơ sở KCB tuyến huyện và tuyến tỉnh triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, giảm nhân sự, chi phí, kho lưu trữ, báo cáo quyết toán thuế thuận lợi, chính xác,...
3. Quản lý hồ sơ sức khỏe người dân:triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại 75/75 Trạm Y tế/ Phòng khám đa khoa khu vực, đến cuối tháng 3/2021 đã lập 448.799 hồ sơ điện tử, chiếm tỷ lệ 59,48% dân số tỉnh.
4. Quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc: thực hiện Kế hoạch số 3965/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh triển khai Hệ thống quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2020. Sở Y tế tổ chức hội nghị triển khai thực thực, đến thời điểm hiện tại đã có 515/554 cơ sở kết nối liên thông dữ liệu (nhà sản xuất thuốc: 01/01, nhà thuốc: 112/112, cơ sở bán buôn: 1/7, quầy thuốc: 216/419, tủ thuốc trạm y tế: 15/15).
5. Phần mềm quản lý tiêm chủng mở rộng: Trung tâm CDC tỉnh và 8/8 TTYT tuyến huyện triển khai phần mềm quản lý tiêm chủng.
6. Các phần mềm khác: đã triển khai phần mềm quản lý nghiệp vụ tài chính - kế toán, quản lý tài sản. Hiện tại Sở Y tế đang phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ triển khai thí điểm phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương, phần mềm quản lý tài sản - TTBYT.
- Trong toàn ngành chưa có đơn vị nào thành phòng CNTT, chỉ có tổ và phân công cán bộ phụ trách:
Bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập tổ CNTT.
Các đơn vị phân công cán bộ phụ trách: Cơ quan Sở Y tế, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần - Da liễu, Bệnh viện đa khoa thành phố Ngã Bảy, Trung tâm Y tế: thị xã Long Mỹ, huyện Long Mỹ, Vị Thủy, Phụng Hiệp, Châu Thành, Châu Thành A.
- Toàn ngành có 22 cán bộ chuyên trách CNTT, chiếm 0,76% biên chế của ngành, cụ thể:
Sau đại học : | 02. |
Đại học : | 18. |
Cao đẳng, trung cấp : | 02. |
- Cán bộ chuyên trách, cán bộ, công chức ứng dụng CNTT có kỹ năng triển khai các ứng dụng chuyên ngành.
Công tác bảo đảm an toàn thông tin cho ứng dụng CNTT:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.
- 100% máy chủ và máy trạm cài đặt phần mềm diệt vi rút.
- 100 % đơn vị xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng.
Tình hình bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020, cụ thể:
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Mục tiêu | Tổng mức đầu tư (triệu đồng) | Nguồn vốn | Thời gian thực hiện | Hiệu quả/hiện trạng |
1 | Thuê phần mềm quản lý hồ sức khỏe người dân | Mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử | 141,8 | Sự nghiệp y tế | 2019 | Phần mềm hoạt động ổn định/12,25% người dân được lập và quản lý hồ sơ sức khỏe |
2 | Thuê phần mềm quản lý hồ sức khỏe người dân | Mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử số theo dõi sức khỏe | 218,8 | Sự nghiệp y tế | 2020 | Phần mềm hoạt động ổn định/ dự kiến 54,08% người dân được lập và quản lý hồ sơ sức khỏe |
3 | Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ Bệnh viện đa khoa tỉnh Hậu Giang | Đảm bảo hệ thống mạng hoạt động ổn định phục vụ công tác quản lý điều hành của bệnh viện | 6.447 | Ngân sách tỉnh | 2018 | Hệ thống mạng ổn định |
4 | Thuê phần mềm quản lý khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế | Quản lý KCB và thanh toán BHYT | 8.000 | Nguồn thu dịch vụ y tế | 2017- 2020 | Phần mềm hoạt động ổn định |
- Một số phần mềm quản lý chuyên ngành chỉ phục vụ công tác thống kê báo cáo, chưa phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều hành cụ thể là phần mềm quản lý tiêm chủng không quản lý được đối tượng tiêm chủng vì không quản lý phụ nữ có thai và phụ nữ đẻ trên địa bàn.
- Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở KCB vì các ngân hàng chưa tham gia, do tỷ lệ người dân dùng thẻ còn thấp.
- Chưa triển khai bệnh án điện tử do chưa cân đối được nguồn kinh phí.
- Tỷ lệ người dân được quản lý hồ sơ sức khỏe còn thấp vì chưa liên thông dữ liệu các cơ sở KCB với phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe, do chưa có số liệu đầy đủ về người dân tham gia BHYT của từng xã/phường/thị trấn.
- Đa số cơ sở cung ứng, buôn bán thuốc trên địa bàn đã trang bị phần mềm liên thông dữ liệu, nhưng tỷ lệ thực hiện còn thấp, do chưa có chế tài và chưa kiểm soát chặt việc kê toa tại các cơ sở KCB ngoài giờ.
- Kinh phí đầu tư cho CNTT trong ngành còn thấp, chủ yếu đầu tư cho công tác chuyên môn.
- Nhân lực chuyên trách về CNTT thiếu và còn hạn chế về chuyên môn, đặc biệt không có cán bộ chuyên trách về an ninh mạng. Khả năng ứng dụng CNTT trong ngành còn hạn chế, nhất là tuyến cơ sở một số cán bộ còn hạn chế trong việc sử dụng máy vi tính.
- Hạ tầng CNTT lạc hậu, xuống cấp trang bị không kịp thời.
- Chưa có quy định cụ thể về giá thuê dịch vụ CNTT. Thực hiện các quy định về đấu thầu thuê dịch vụ CNTT, các cơ sở KCB gặp rất nhiều khó khăn.
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030; Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế: Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về Bộ tiêu chí ứng dụng CNTT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 quy định hồ sơ bệnh án điện tử; Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2019 phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển CNTT y tế thông minh giai đoạn 2019-2025; Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 về việc quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã/phường/thị trấn; Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22 tháng 12 năm 2020 phê duyệt chương trình đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025;
Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 -2025.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ số, CNTT trong y tế góp phần xây dựng hệ thống y tế hiện đại, chất lượng, công bằng, hiệu quả; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận thông tin y tế để sử dụng các dịch vụ y tế có hiệu quả cao và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe liên tục, suốt đời. Hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ giấy, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử.
- Quản lý các thông tin dân số, chăm sóc sức khỏe, an toàn thực phẩm theo toàn tuyến (tỉnh, huyện, xã) đảm bảo tính chính xác góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chất lượng quản lý của các cấp chính quyền; thực hiện quản lý toàn diện Hệ thống y tế cơ sở tuân theo các tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành; đồng thời, đóng góp phần tiến tới xây dựng nền tảng Y tế điện tử. Đảm bảo mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe, có đầy đủ thông tin cần thiết về các chỉ số theo dõi sức khỏe.
- Triển khai thống kê y tế điện tử trong ngành Y tế tỉnh Hậu Giang nhằm tin học hóa công tác báo cáo, thống kê y tế, cung cấp thông tin thống kê y tế một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, khoa học, làm bằng chứng phục vụ công tác quản lý trong lĩnh vực y tế.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, góp phần thực hiện tốt Chương trình sức khỏe Việt Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại các cơ sở KCB góp phần cải cách hành chính và giảm quá tải bệnh viện; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử, hình thành các bệnh viện thông minh.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý y tế, triển khai hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính, đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4, xây dựng nền quản trị y tế thông minh.
- Nâng cao chất lượng KCB của các cơ sở y tế. Triển khai phần mềm quản lý y tế cơ sở trên phạm vi toàn Tỉnh.
- 80% các hệ thống thông tin y tế có yêu cầu chia sẻ, kết nối thông tin được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ; dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các CSDL quốc gia không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 100% cơ sở điều trị trực thuộc Sở Y tế ứng dụng CNTT trong quản lý KCB và thanh toán BHYT theo quy định của Bộ Y tế.
- 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi dữ liệu lên Cổng Giám định BHYT đúng ngày.
- 50% các cơ sở KCB triển khai nền tảng tư vấn KCB từ xa và đăng ký KCB từ xa.
- 100% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử kết nối với các hệ thống thông tin bệnh viện và hệ thống phần mềm quản lý Trạm Y tế xã.
- 100% các xã triển khai phần mềm quản lý Trạm Y tế xã có đầy đủ các chức năng theo quy định của Bộ Y tế, kết nối liên thông với các hệ thống ID y tế, hồ sơ sức khỏe điện tử, các CSDL chuyên ngành.
- 100% cơ sở KCB hạng II thực hiện bệnh án điện tử (EMR) và triển khai thanh toán không tiền mặt. 50% cơ sở KCB hạng III triển khai thí điểm hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS-RIS), hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS) và triển khai thanh toán không tiền mặt.
- 100% cơ sở cung ứng thuốc công lập và các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân triển khai phần mềm quản lý.
- 100% thủ tục hành chính (mẫu đơn và quy trình xử lý) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế được công bố trên trang thông tin điện tử. Phấn đấu cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 đạt 100%.
- 100% cán bộ, công chức cơ quan Sở Y tế sử dụng phần mềm Quản lý văn bản; 100% cán bộ, công chức cơ quan Sở Y tế sử dụng thư điện tử trao đổi công việc.
- 100% ứng dụng quản lý cán bộ, tài chính kế toán, tài sản cố định - trang thiết bị y tế, nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tuyến.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Phối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan đầu tư nâng cấp các thiết bị tin học, hạ tầng kỹ thuật, đường truyền, phần mềm đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại Sở Y tế và các cơ sở y tế trong toàn ngành.
- Ưu tiên triển khai công nghệ điện toán đám mây, các công nghệ mạng dây dẫn, không dây hiện đại.
2. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
a) Ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế. Thực hiện kết nối liên thông với các đơn vị có liên quan.
- Sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức để quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức toàn ngành.
- Tăng cường sử dụng chữ ký số quản lý văn bản.
- Tăng cường sử dụng thư điện tử trong thực hiện công việc.
- Triển khai chữ ký số thực hiện dịch vụ công trực tuyến với Kho bạc Nhà nước.
- Công tác điều hành giám sát của Lãnh đạo được thực hiện theo thời gian thực bằng CNTT, tinh gọn, giảm lãng phí trong sử dụng vật tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính.
b) Phát triển nền quản trị y tế thông minh
- Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy tại Sở Y tế và các đơn vị trong ngành. Ứng dụng giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử ở các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thống kê y tế điện tử thu thập số liệu hoạt động của ngành Y tế. Thực hiện trao đổi, liên thông dữ liệu giữa phần mềm Thống kê y tế và các phần mềm khác (quản lý y tế xã, phường, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử).
c) Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, góp phần thực hiện thành công Chương trình sức khỏe Việt Nam
- Xây dựng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân: hồ sơ sức khỏe điện tử ghi lại và lưu trữ thông tin tóm tắt các đợt KCB xuyên suốt theo thời gian sống của người dân theo quy định của Bộ Y tế.
- Tin học hóa hoạt động Trạm Y tế: xây dựng, triển khai phần mềm quản lý hoạt động Trạm Y tế theo quy định tại Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin bệnh viện, hồ sơ sức khỏe điện tử, hệ thống giám định và thanh toán BHYT, hệ thống thống kê y tế điện tử trong toàn quốc.
- Xây dựng các ứng dụng trong phòng bệnh, môi trường, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và các ứng dụng quản lý dân cư, quản lý các bệnh truyền nhiễm và các bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân bao gồm cung cấp tri thức về phòng chống COVID-19, các bệnh truyền nhiễm, bệnh lây nhiễm khác, thông tin dinh dưỡng và khai báo sức khỏe cá nhân, thông tin về tiêm chủng mở rộng; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch vụ y tế trên môi trường web, di động, giúp người dân có thể tra cứu thông tin y tế dễ dàng, hiệu quả, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi.
- Xây dựng Cổng dữ liệu của ngành Y tế, kết nối với các hệ thống dữ liệu của các bệnh viện, cơ sở y tế, dữ liệu về dược thành hệ thống dữ liệu dùng chung của ngành, giúp chia sẻ các thông tin dữ liệu như: CSDL bệnh án, CSDL dược, chứng chỉ hành nghề, thiết bị y tế, phục vụ các hoạt động cho ngành cũng như chia sẻ với các ngành khác và người dân.
d) Phát triển hệ thống KCB thông minh
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS) cho phép hợp lý hóa và tự động hóa các quy trình thủ tục KCB của người dân tránh phải chờ đợi lâu, đội ngũ y bác sĩ dễ quản lý nắm bắt được công tác chuyên môn. Giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà trong các khâu đăng ký cho đến thủ tục thanh toán khi đi KCB, hướng đến sự hài lòng của người dân trong các hoạt động KCB .
- Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện:
Triển khai hệ thống phần mềm HIS, LIS, RIS/PACS, EMR tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế đảm bảo khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, đồng thời đảm bảo khả năng kết nối liên thông với tất cả các trang thiết bị hiện có trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (máy xét nghiệm, máy chẩn đoán hình ảnh, các màn hình tương tác, các thiết bị cầm tay cá nhân,…) trên mạng nhằm nâng cao khả năng tự động hóa.
Triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt.
- Xây Hệ thống y tế thông minh lấy người dân làm trung tâm thông qua việc cho phép người dân tiếp cận các dịch vụ y tế một cách dễ dàng và theo nhu cầu của cá nhân về giờ giấc, nơi khám bệnh, ứng dụng việc số hóa để tạo thuận lợi nhất cho người dân trong quá trình KCB, theo dõi bệnh từ xa.
- Cung cấp dịch vụ đăng ký KCB từ xa thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng CNTT kết nối với hệ thống đăng ký lịch KCB của các bác sĩ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn KCB từ xa thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng CNTT kết nối với các bác sĩ chuyên ngành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Triển khai hội nghị, giao ban trực tuyến, triển khai hội chẩn trực tuyến bằng thiết bị truyền hình.
e) Phát triển hệ thống quản lý các cơ sở cung ứng và bán, buôn thuốc
- Triển khai phần mềm quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc thuộc các đơn vị y tế công lập và các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân. Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động bán thuốc kê đơn; nâng cao trách nhiệm của người bán thuốc trong hoạt động kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn, qua đó góp phần giảm tình trạng kháng thuốc kháng sinh, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý.
- Triển khai hệ thống quản lý đơn thuốc điện tử tại tất cả cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân trên địa bàn Tỉnh.
g) Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
- Triển khai nhiều giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt để người dân dễ dàng và thuận lợi thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt:
Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản: Công bố công khai số tài khoản, hướng dẫn nội dung chuyển tiền để người dân có thể chuyển tiền thanh toán chi phí dịch vụ y tế.
Ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Triển khai hình thức thanh toán thông qua QR Code đáp ứng theo tiêu chuẩn cơ sở TCVN 03:2018 của Ngân hàng Nhà nước ban hành và chuẩn cấu trúc thông tin QR Code y tế do Bộ Y tế quy định.
- Triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
h) Triển khai các phần mềm chuyên ngành
- Phối hợp với các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế tiếp tục hoàn thiện và triển khai các phần mềm quản lý chuyên ngành.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực y tế, tài chính kế toán, tài sản cố định - trang thiết bị y tế, nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tuyến.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý cung ứng thuốc, kiểm nghiệm thuốc và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành dược.
- Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các đơn vị y tế.
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ hàng năm cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành.
- Xây dựng kế hoạch diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các đơn vị trong ngành.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin.
- Phát triển nguồn nhân lực chuyên trách CNTT tại Sở Y tế và các đơn vị y tế đủ số lượng, chất lượng theo vị trí việc làm, ưu tiên cho các cơ sở KCB.
- Thành lập các bộ phận chuyên trách về CNTT hoặc bố trí cán bộ có chuyên môn về CNTT để giúp lãnh đạo đơn vị triển khai các hoạt động CNTT tại đơn vị.
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành Y tế; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của CNTT y tế.
- Truyền thông về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, KCB, bao gồm việc hướng dẫn sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
- Quán triệt về ý nghĩa và lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn bộ viên chức và người lao động của đơn vị theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, trọng tâm là thuốc kháng sinh và kháng thuốc kháng sinh. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về tác hại của việc tự ý sử dụng thuốc kê đơn, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, hậu quả của kháng kháng sinh, lợi ích mang lại khi KCB tại các cơ sở KCB, các quy định bán thuốc theo đơn cho người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng xã hội và hệ thống truyền thanh cơ sở.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước
- Khuyến khích, thúc đẩy các cá nhân, doanh nghiệp và các đơn vị nghiên cứu khoa học về các ứng dụng thông minh trong y tế.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong nước và quốc tế trong phát triển, đầu tư y tế thông minh cho ngành Y tế.
- Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ CNTT hoàn thiện và triển khai các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện.
3. Triển khai các ứng dụng: Thuê dịch vụ CNTT.
4. Tập huấn và đào tạo cho cho cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ y tế và người dân
- Xây dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức một số lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý, điều hành và công tác chuyên môn.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ chuyên trách CNTT, trong đó chú trọng đào tạo chuyên sâu và cập nhật công nghệ mới để khai thác và đủ khả năng quản lý, vận hành và phát triển hệ thống CNTT của ngành y tế trong thời kỳ Cách mạng lần thứ 4.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của ngành y tế sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc; nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình vận hành, khai thác hạ tầng, ứng dụng trong công việc của cán bộ, công chức ngành y tế trong việc xử lý các công việc hàng ngày.
- Tạo điều kiện làm việc tốt cho đội ngũ cán bộ y tế thông qua việc trang bị cho đội ngũ y bác sĩ và nhân viên y tế các phương tiện, công cụ làm việc tiên tiến để tác nghiệp với nhiều quy trình được số hóa và tự động hóa, các công cụ khai thác, truy cập thông tin, phối hợp, chia sẻ kiến thức, huấn luyện từ xa qua mạng giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Triển khai các kênh hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khi sử dụng các dịch vụ y tế trực tuyến.
5. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Y tế.
- Tăng cường huy động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các dự án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án liên quan đến Chính phủ điện tử. Khuyến khích các cơ sở y tế đa dạng hóa các nguồn vốn huy động hợp pháp cho ứng dụng CNTT ở đơn vị mình.
- Các đơn vị y tế cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện các dự án trọng điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT của đơn vị. Bố trí hạng mục kinh phí phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị nằm trong kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm, sửa chữa, kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
- Tập trung quản lý thống nhất, bám sát mục tiêu của kế hoạch và sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực tài chính.
- Lựa chọn hình thức phù hợp trong việc thuê dịch vụ CNTT, nhằm giảm đầu tư từ ngân sách.
6. Khen thưởng: Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số ngành Y tế.
1. Năm 2021
- Triển khai Hệ thống Email công vụ.
- Vận hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch khám bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 50% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Tiếp tục triển khai và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân.
- Tiếp tục triển khai và nâng cấp hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS).
- Triển khai phần mềm quản lý y tế cơ sở.
- Triển khai chữ ký số.
- Triển khai hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm (LIS), lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS/PACS) tại các cơ sở KCB hạng II.
2. Năm 2022-2023
- Tiếp tục vận hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch khám bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 80% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Tiếp tục triển khai và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, quản lý y tế cơ sở.
- Tiếp tục triển khai và nâng cấp hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS).
- Triển khai bệnh án điện tử tại các cơ sở KCB hạng II.
- Triển khai hội nghị truyền hình trực tuyến, hội chẩn trực tuyến qua cầu truyền hình.
- Triển khai hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm (LIS), lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS/PACS) tại các cơ sở KCB hạng II.
- Xây dựng hệ thống thông tin ngành Y tế tỉnh Hậu Giang tích hợp CSDL ngành y tế thành một CSDL tập trung (Cổng dữ liệu y tế) duy nhất trên địa bàn Tỉnh phục quản lý, tra cứu, thống kê.
3. Năm 2024-2025
- Tiếp tục vận hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch khám bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Triển khai bệnh án điện tử 100% cơ sở KCB hạng II, 30% hạng III.
- Xây dựng 50% các cơ sở KCB triển khai nền tảng tư vấn KCB từ xa và đăng ký KCB từ xa.
- Tiếp tục nâng cấp Cổng dữ liệu Y tế phục vụ công tác thống kê, báo cáo tập trung của Sở Y tế và tra cứu thông tin chữa bệnh của người dân.
- Mở rộng xây dựng hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân: góp phần thay thế các bệnh án, y bạ thông thường viết tay trên giấy thành hồ sơ sức khỏe điện tử trên hệ thống CNTT. Người dân có thể theo dõi và sử dụng sổ y bạ điện tử trên các thiết bị di động. Giải pháp có thể tích hợp với phần mềm Y tế Cơ sở, phần mềm quản lý bệnh viện và cổng tích hợp dữ liệu về Y tế.
- Tích hợp và nâng cấp các hệ thống tác nghiệp y tế từ xã vào các phần mềm KCB.
- Triển khai ứng dụng tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân từ xa thông qua các ứng dụng trên điện thoại di động giúp cho quá trình trao đổi, chẩn đoán, tư vấn được hiệu quả.
Tổng kinh phí : | 86.300 triệu đồng. |
Trong đó: |
|
- Nguồn đầu tư phát triển : | 28.000 triệu đồng. |
Nguồn thuộc Đề án Chính quyền điện tử : | 15.000 triệu đồng; |
Nguồn thuộc các dự án xây dựng cơ bản : | 13.000 triệu đồng; |
- Nguồn sự nghiệp y tế : | 2.300 triệu đồng; |
- Nguồn thu dịch vụ và thu khác của các cơ sở y tế: | 38.000 triệu đồng; |
- Nguồn xã hội hóa : | 18.000 triệu đồng. |
STT | Tên nhiệm vụ, dự án | Đơn vị chủ trì triển khai | Thời gian thực hiện | Dự kiến kinh phí | |
Số tiền (triệu đồng) | Nguồn kinh phí | ||||
1 | - Xây dựng Cổng dữ liệu y tế - Triển khai các giải pháp thông minh cho các cơ sở y tế | Sở Thông tin và Truyền thông | 2023 - 2025 | 15.000 | Nguồn đầu tư phát triển |
2 | Nâng cấp phần cứng Sở Y tế và các cơ sở y tế | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh | 2023 - 2025 | 13.000 | Nguồn đầu tư phát triển (xây dựng cơ bản) |
3 | Phần mềm HIS các CSYT | Cơ sở y tế | 2021 - 2025 | 21.000 | Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế |
4 | Hệ thống quản lý y tế cơ sở | Sở Y tế | 2021 - 2025 | 2.300 | Nguồn sự nghiệp y tế |
5 | Pharmacy cho các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh | Cơ sở dược tư nhân | 2021 - 2025 | 9.000 | Xã hội hóa |
6 | Sổ theo dõi và quản lý thông tin tiêm chủng | Hộ gia đình | 2021 - 2025 | 9.000 | Xã hội hóa |
7 | - Hệ thống thông tin lưu trữ và thu nhận hình ảnh (PACS) - Hệ thống thông tin chẩn đoán hình ảnh (RIS). Hệ thống thông tin quản lý kết nối máy xét nghiệm (LIS) | Sở Y tế | 2021 - 2025 | 15.000 | Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế |
8 | Hội nghị truyền hình | Sở Y tế | 2021 - 2025 | 1.000 | Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế |
9 | Thanh toán không tiền mặt | Sở Y tế | 2021 - 2025 | 1.000 | Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế |
TỔNG CỘNG | 86.300 |
|
1. Sở Y tế
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và truyền thông đưa các nội dung ứng dụng CNTT, chuyển đổi số ngành Y tế vào Đề án chính quyền điện tử tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Làm đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan triển khai Cổng dữ liệu y tế; quản lý các cơ sở cung ứng và bán thuốc trên địa bàn.
- Hướng dẫn các cơ sở y tế: triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt, triển khai KCB thông minh; triển khai phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe thông minh; triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, thống kê y tế điện tử, hệ thống các dịch vụ công trực tuyến mức 3 mức 4 và hiện đại hóa hành chính Sở Y tế.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành y tế; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của CNTT y tế.
- Triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, KCB, bao gồm việc hướng dẫn sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn bố trí kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT ngành Y tế theo quy định.
- Thẩm định nhu cầu kinh phí, dự án CNTT theo kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế triển khai các nội dung Đề án chính quyền điện tử tỉnh; phối hợp tập huấn, đào tạo cán bộ, người dân sử dụng hiệu quả.
4. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn và triển khai nâng cấp hạ tầng mạng tại các cơ sở y tế khi triển khai các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở y tế.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang
- Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số ngành Y tế; ý nghĩa, vai trò của CNTT y tế.
- Tuyên truyền về hướng dẫn sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với ngành Y tế tổ chức thực hiện theo nội dung Kế hoạch. Hỗ trợ ngành Y tế huy động kinh phí để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021-2025; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
- 3Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án ứng dụng công nghệ thông tin ngành Y tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 6Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình chuyển đổi số Ngành Y tế Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án ứng dụng phát triển kỹ thuật cao ngành Y tế Bắc Ninh giai đoạn 2022-2026
- 8Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế đến năm 2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 về xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới y tế thông minh toàn quốc do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Công văn 4443/SYT-NVD năm 2022 về triển khai Thông tư 27/2021/TT-BYT quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 53/2014/TT-BYT quy định điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1710/VPCP-KGVX năm 2016 về tin học hóa trong thực hiện giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 49/2017/TT-BYT quy định về hoạt động y tế từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 4041/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 4210/QĐ-BYT năm 2017 về quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 48/2017/TT-BYT về quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 54/2017/TT-BYT về Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 2782/BYT-BH năm 2018 về thực hiện trích chuyển dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 12Thông tư 46/2018/TT-BYT quy định về hồ sơ bệnh án điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, kết nối cơ sở cung ứng thuốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 15Quyết định 5454/QĐ-BYT năm 2018 về Kế hoạch triển khai thống kê y tế điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 12/CT-BYT năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt do Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 4888/QĐ-BYT năm 2019 về phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 19Quyết định 5349/QĐ-BYT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 20Quyết định 2323/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Tuyền thông ban hành
- 21Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 24Quyết định 5316/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 25Nghị quyết 25/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020-2025
- 26Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 27Quyết định 326/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
- 28Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 29Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 30Quyết định 1557/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án ứng dụng công nghệ thông tin ngành Y tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 31Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình chuyển đổi số Ngành Y tế Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 32Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án ứng dụng phát triển kỹ thuật cao ngành Y tế Bắc Ninh giai đoạn 2022-2026
- 33Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế đến năm 2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 34Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 về xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới y tế thông minh toàn quốc do tỉnh Bình Định ban hành
- 35Công văn 4443/SYT-NVD năm 2022 về triển khai Thông tư 27/2021/TT-BYT quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành y tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Hồ Thu Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định