- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Thông tư 14/2007/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 6Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 về Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 10Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 13Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15Luật Đầu tư công 2014
- 16Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 18Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội tỉnh Hà Giang
- 19Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 20Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hà Giang
- 22Nghị quyết 206/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 23Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 24Luật phí và lệ phí 2015
- 25Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 26Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2015 thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020 tỉnh Hà Giang
- 28Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND chế độ, định mức chi đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2016-2021
- 30Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 31Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 32Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Công văn 9855/VPCP-KGVX năm 2016 thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 34Thông báo 448/TB-VPCP năm 2016 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 35Công văn 18899/BTC-KBNN năm 2016 hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS liên quan đến điểm mới của Luật Ngân sách nhà nước 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 36Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 37Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND mức trợ cấp, trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2309/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2577/QĐ-BTC năm 2016 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3566/HD-UBND | Hà Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ:
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016 của Bộ Tài chính, về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tầng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017;
- Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách nhà nước năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số điểm chủ yếu về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2017 như sau:
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
1. Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn được thực hiện theo Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hạ tầng KT-XH, các huyện, thành phố phải bố trí tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Lưu ý: Trước khi hạch toán nộp NSNN trừ chi phí đo đạc, thu hồi đất và chi phí bồi thường, san ủi mặt bằng, tái định cư (theo quyết định phê duyệt quyết toán đầu tư của cấp có thẩm quyền). Riêng số thu tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy được đầu tư trở lại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy 100% theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 Quy định cơ chế chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
3. Không đề xuất ban hành các chế độ, chính sách, chương trình, đề án...làm tăng chi ngân sách địa phương khi không cân đối được nguồn đảm bảo.
4. Từ năm 2017, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này để đầu tư cho lĩnh vực y tế, giáo dục và đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020, trong đó: bố trí tối thiểu 60% dự toán thu xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, day nghề và y tế. Các huyện, thành phố bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc CTMTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Trường hợp huyện, thành phố có phát sinh nguồn thu mới, tác động tăng thu ngân sách địa phương lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp tỉnh và sử dụng theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
A. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
1. UBND tỉnh giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 theo quy định của Luật NSNN, Luật Phí và Lệ phí năm 2015 và Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định số 3088/QĐ- UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về dự toán thu, chi NSNN năm 2017 và mục I nêu trên để giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn mức dự toán thu ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn dự toán tỉnh giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, còn lại để xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo quy định.
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải căn cứ trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2016; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế, tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước khoản thu tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp vào ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Giao chi tiết nhiệm vụ thu tại đơn vị (Thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu dịch vụ, thu liên doanh, liên kết...) và xác định nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 từ số thu phát sinh tại cơ quan, đơn vị. Đối với các khoản thu phí phải giao dự toán thu, số nộp NSNN và số được để lại đơn vị phục vụ công tác thu, nội dung chi từ nguồn thu được để lại.
4. Ghi thu - ghi chi qua ngân sách: Ghi thu đúng theo quyết toán chi và có hồ sơ đầy đủ; đối với nội dung ghi thu, ghi chi nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại văn bản số 2490/STC-QLNS ngày 30/12/2016.
Lưu ý: Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động cho xây dựng nông thôn mới không ghi thu, ghi chi vào NSNN theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ (nhưng phải phản ánh đầy đủ trong hồ sơ dự toán, quyết toán).
B. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 200/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 và văn bản số 18899/BTC-KBNN ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Tabmis liên quan đến một số điểm mới của Luật NSNN năm 2015 (chi tiết mã nhiệm vụ chi đầu tư theo từng lĩnh vực), trong đó ưu tiên:
- Bố trí thanh toán các khoản chi trả nợ, lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2017.
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA do địa phương quản lý từ ngân sách địa phương theo quy định.
- Bố trí thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng.
b) Vốn đầu tư XDCB tập trung phân cấp về huyện, UBND các huyện, thành phố tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước; không bố trí vốn cho các dự án khởi công mới (trừ những trường hợp được sự đồng ý của UBND tỉnh). Các dự án đầu tư phải xác định cụ thể kinh phí bồi thường GPMB trong tổng mức đầu tư và thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
c) Đối với vốn NSTW bổ sung có mục tiêu bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện theo đúng hướng dẫn của TW và mục tiêu được TW bổ sung.
d) Đối với các cơ quan quản lý và sử dụng nguồn ODA: Chủ động đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch về số vốn, sử dụng vốn, lãi và phí vốn vay lại 10% từ nguồn Chính phủ cho vay lại (nếu có) theo Hợp đồng thỏa thuận đã ký giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo nguyên tắc ngay sau khi rút vốn vay lại phải giải ngân ngay.
đ) Thực hiện chương trình 01 triệu tấn xi măng: Trên cơ sở Đề án được tỉnh phê duyệt và căn cứ nhu cầu xi măng các huyện, thành phố đăng ký thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2017, UBND tỉnh sẽ phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các huyện tổ chức thực hiện. Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
e) Đối với kinh phí hỗ trợ huyện động lực: Các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán theo nhiệm vụ được phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên trong cân đối ngân sách
- Dự toán chi thường xuyên năm 2017 phân bổ theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của HĐND tỉnh đã bao gồm: các chế độ, chính sách được TW và tỉnh ban hành đến tháng 12/2016, đảm bảo chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng và an ninh, bố trí đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Dự toán chi ngân sách đã trừ số tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trực tiếp cho con người theo chế độ), 40% số thu được để lại theo chế độ quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2017.
Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên để thực hiện chương trình 01 triệu tấn xi măng xây dựng nông thôn mới và thực hiện chế độ, chính sách do tỉnh ban hành.
- Thực hiện chế độ tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản số 448/TB-VPCP ngày 30/12/2016 thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp của Ban chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm dần mức hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên do cơ cấu một phần chi phí vào giá dịch vụ công, thí điểm giao vốn như doanh nghiệp đối với đơn vị tự đảm bảo 100% chi thường xuyên; khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 130/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh về phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
- Cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và thực tiễn hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, cấp xã để quyết định phân bổ và giao dự toán chi tiết cho từng cơ quan, đơn vị, trong đó: Dự toán chi của lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn dự toán UBND tỉnh giao.
3. Một số điểm cần lưu ý trong phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm 2017
3.1. Các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
Thực hiện văn bản số 9855/VPCP-KGVX ngày 16/11/2016 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đối với việc thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 và văn bản số 17332/BTC-NSNN về việc thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 cụ thể:
- Thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội đối với các hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các đối tượng nghèo thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ và hướng dẫn nguồn kinh phí thực hiện thì triển khai chính sách đối với các đối tượng này (tạm dừng chưa thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn của TW).
Giao Sở Lao động - TBXH hướng dẫn các huyện, thành phố tổng hợp phê duyệt và báo cáo chi tiết số hộ nghèo theo tiêu chí: thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản làm cơ sở để thực hiện các chính sách hỗ trợ và trình TW bổ sung kinh phí cho tỉnh của năm 2016 và năm 2017.
3.2. Hướng dẫn chi tiết một số nhiệm vụ chi thường xuyên trong cân đối
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Đã bao gồm các nhiệm vụ chi theo chế độ, chính sách đến hết năm 2016 đối với học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; chế độ chính sách đối với học sinh nghèo, học sinh bán trú, học sinh phổ thông dân tộc nội trú; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc nguồn NSĐP đảm bảo...
Việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
- Kinh phí đào tạo (trừ đào tạo nghề) để chi đào tạo theo hướng dẫn của tỉnh, gồm: bồi dưỡng quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, tìm hiểu về đảng đối với quần chúng ưu tú, lý luận phổ thông đối với đảng viên mới, chuyên môn nghiệp vụ và các lớp bồi dưỡng khác do cấp huyện thực hiện và chi cho giáo dục quốc phòng.
- Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa hoàn thiện tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia, trường phổ thông dân tộc bán trú cho các huyện, thành phố theo kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh trong năm 2017 theo Kế hoạch tinh phê duyệt.
- Công tác y tế trường học, bao gồm hoạt động của Ban điều hành công tác y tế trường học, hoạt động công tác y tế trường học ngoài kinh phí đảm bảo từ ngân sách, còn bao gồm các khoản thu khác theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC, văn bản của Ban chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Sửa chữa nhỏ trường học: Phân cấp cho cấp xã quản lý và phân bổ ngay từ đầu năm để thực hiện sửa chữa nhỏ các trường học trên địa bàn xã theo yêu cầu thực tế phát sinh, khắc phục kịp thời những hư hỏng nhẹ, đảm bảo duy trì dạy và học tại các nhà trường (không được sử dụng để sửa chữa lớn trường lớp học hoặc chỉ bố trí đối với một số xã).
- Đối với kinh phí thi đua khen thưởng của ngành giáo dục và đào tạo: phân bổ, thanh toán và quyết toán vào loại, khoản của Giáo dục và đào tạo.
b) Sự nghiệp y tế
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối vái cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế; phân bổ một phần quỹ tiền lương NSNN đảm bảo sau khi đã cân đối từ nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
- Bố trí lồng ghép nguồn sự nghiệp y tế, nguồn kinh phí các chương trình, dự án để mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị y tế cấp huyện, xã và thực hiện Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 04/3/2015 về bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến 2020.
- Bố trí kinh phí Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo kinh phí đóng và hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và chính sách của tỉnh từ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, kết dư BHYT.
Triển khai chương trình điều trị các chất nghiện dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và can thiệp giảm tác hại HIV.
- Hỗ trợ chi thường xuyên cho Trạm Y tế xã: Phân cấp cho cấp xã quản lý để hỗ trợ hoạt động của các trạm y tế xã như: họp giao ban, mua bổ sung chăn màn, hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ bệnh nhân... theo hướng dẫn tại văn bản số 01/STC-SYT ngày 18/01/2012 của Sở Tài chính và Sở Y tế.
c) Phân bổ và giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế
Sự nghiệp kinh tế phải dành tối thiểu 20% để bố trí lồng ghép để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Sự nghiệp nông, lâm nghiệp:
+ Cấp huyện lồng ghép với nguồn CTMT khác trên địa bàn, phân bổ rõ nội dung công việc, địa điểm thực hiện, bố trí đối với từng nhiệm vụ cụ thể từ nguồn sự nghiệp trong cân đối ngân sách, từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện CTMT và dự án ODA (nếu có), tránh hiện tượng trên cùng địa bàn, cùng nội dung công việc được đầu tư từ tất cả các nguồn.
Tiếp tục triển khai thực hiện hình thức đầu tư có thu hồi theo hướng dẫn tại văn bản số 1236/UBND -KTTH ngày 29/4/2014 và văn bản số 864/HD-UBND ngày 19/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm bổ sung vào Quỹ phát triển cộng đồng xã, thôn).
- Kinh phí quy hoạch: Rà soát lại các nhiệm vụ, dự án quy hoạch đã quyết toán còn thiếu, đồng thời bố trí kinh phí để lập quy hoạch mới theo quy định. Đối với cấp huyện, trường hợp đã sử dụng hết kinh phí quy hoạch và nguồn trong cân đối ngân sách cấp huyện vẫn còn thiếu, lập dự toán bổ sung gửi về Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí.
- Về kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí:
+ Các huyện, thành phố thực hiện phân bổ cho nội dung chi tiền công nạo vét kênh mương, quản lý, bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu phục vụ mùa vụ (giao cho cấp xã thực hiện bổ sung vào Quỹ Phát triển cộng đồng thôn để cấp thôn quản lý, chủ động huy động nhân dân tham gia nạo vét, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên kênh mương); sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ và giao kinh phí sửa chữa lớn hệ thống thủy lợi xong trong quý I/2017.
- Đối với chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính.
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Căn cứ phân cấp nhiệm vụ chi của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017, cấp huyện phân bổ và giao kinh phí đi đối với giao nhiệm vụ cụ thể cho thị trấn và từng đơn vị thuộc huyện thực hiện.
Trong nguồn kiến thiết thị chính cần giao dự toán cụ thể từng nhiệm vụ chi như: điện chiếu sáng công cộng, hệ thống cây xanh, nạo vét cống rãnh...
- Sự nghiệp tài nguyên: Cấp huyện căn cứ dự toán tỉnh giao, số thu tiền sử dụng đất bố trí tối thiểu 10% giao cho đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Sự nghiệp giao thông: Phân bổ đúng mục tiêu và phân cấp để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường giao thông, trong đó các huyện, thành phố phải bố trí dự toán để bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường thực hiện dự án LRAMP theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải với mức tối thiểu: đường huyện quản lý 21,2 triệu đồng/km; đường xã quản lý 1,5 triệu đồng /km (bổ sung vào Quỹ phát triển cộng đồng thôn).
- Kinh phí khuyến công, xúc tiến công thương: Sắp xếp thứ tự ưu tiên, tập trung cho những công việc cần thiết phục vụ cho làng nghề đã được công nhận, xúc tiến quảng bá, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa cho sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Đối với kinh phí hỗ trợ huyện động lực: Các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán theo nhiệm vụ phát triển kinh tế, chương trình, dự án phát triển vùng động lực theo Kế hoạch được tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện Nghị quyết số 206/2015/NQ-HĐND, 209/2015/NQ-HĐND và 35/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Đề nghị các đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định cần chủ động phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan thẩm định 1 lần; lập dự toán, chi trả, thanh toán và quyết toán theo quy định của UBND tỉnh. Yêu cầu các huyện, thành phố kịp thời tạm ứng nguồn ngân sách huyện để trả lãi tiền vay cho ngân hàng thương mại và báo cáo tỉnh bổ sung kinh phí để thu hồi tạm ứng theo đúng hướng dẫn của UBND tỉnh.
d) Sự nghiệp môi trường
Tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường.
Căn cứ tiến độ thu để phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn cấp quyền khai thác khoáng sản NSĐP được hưởng và từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Sử dụng nguồn thu cấp quyền khai thác khoáng sản để phục vụ cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục, sửa chữa cơ sở hạ tầng do khai thác khoáng sản đang thực hiện dở dang.
- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được phân bổ để bảo vệ và đầu tư cho lĩnh vực môi trường tại địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản theo Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Các huyện phải bố trí cho các công trình khắc phục hậu quả môi trường do khai thác khoáng sản đã triển khai trên địa bàn nhưng chưa đủ vốn thanh toán, ưu tiên bố trí thanh toán nợ, nếu còn kế hoạch vốn thì bố trí cho các dự án khởi công mới.
đ) Sự nghiệp đảm bảo xã hội
Đã bao gồm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật (mức chuẩn trợ giúp theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 27/7/2016) của UBND tỉnh; tặng quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi (đối tượng tròn 90 và 100 tuổi do cấp tỉnh đảm bảo); thăm hỏi cho đối tượng người có công...
Căn cứ dự toán ngân sách giao, các huyện, thành phố phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, đảm bảo cho các đối tượng hưởng chính sách nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2017.
Lưu ý: Phân bổ ngay từ đầu năm đảm bảo đủ kinh phí chi chế độ trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội; số kinh phí còn lại căn cứ thực tế phát sinh để hỗ trợ gạo cứu đói cho người dân và chi cứu trợ hay trợ cấp đột xuất cho đối tượng.
Các huyện, thành phố thực hiện việc cung ứng gạo cứu đói theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 3552/UBND -KGVX ngày 11/10/2016 và văn bản số 4427/UBND -KGVX ngày 05/12/2016.
e) Chi quản lý hành chính, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
- Phân bổ, giao dự toán chi đã bao gồm các chế độ, chính sách của TW, tỉnh quy định tính đến hết năm 2016.
- Đảm bảo duy trì hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước bao gồm: kinh phí chi hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW; kinh phí hoạt động của ngân sách Đảng tỉnh phục vụ nhiệm vụ chính trị và Quyết định số 3115-QĐ/VPTW; kinh phí chi hoạt động của HĐND 3 cấp theo Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh...
- Kinh phí theo Quyết định số 99-QĐ/TW đã được tỉnh bố trí trong dự toán cho các huyện, thành phố. Các huyện, thành phố chủ động hướng dẫn các chi bộ thôn, tổ dân phố và giao dự toán kinh phí về cấp xã để triển khai thực hiện.
- Các huyện, thành phố sử dụng trong dự toán tỉnh giao để đảm bảo chi phí phục vụ công tác thu các khoản lệ phí cho các đơn vị tổ chức thu và cấp xã.
- Đối với kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội cấp xã và thôn: thực hiện theo văn bản của UBND tỉnh hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết số 60/2016/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của HĐND tỉnh.
f) Phân bổ các lĩnh vực quốc phòng, an ninh:
Giao dự toán kinh phí cho quốc phòng, an ninh theo phân cấp quản lý, bao gồm: nhiệm vụ quốc phòng địa phương, giữ gìn, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; quản lý biên giới, đường tuần tra biên giới và mốc giới; hoạt động của Ban đại diện biên giới theo Thông tư số 188/TT-BTC ngày 30/5/2011 và văn bản số 14199/BTC-NSNN ngày 25/11/2008 của Bộ Tài chính; Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia theo Chỉ thị số 01/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Đề án công an xã; hoạt động của Tiểu ban công tác cửa khẩu; kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; kinh phí tập huấn, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên và sẵn sàng chiến đấu của cấp huyện, cấp xã. Đảm bảo kinh phí chi trả chế độ theo Luật dân quân tự vệ, phụ cấp của công an viên thường trực tại các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; kinh phí hoạt động của Tiểu ban công tác cửa khẩu, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện...
Đối với cấp xã: UBND các huyện, thành phố giao thêm dự toán thu, chi từ Quỹ Quốc phòng - An ninh để thực hiện nhiệm vụ huấn luyện dân quân, đồng thời UBND cấp huyện phải căn cứ vào số lượng dân quân của từng xã để phân bổ kinh phí huấn luyện cho phù hợp.
Đối với Quỹ An ninh - quốc phòng, huyện được điều hoà nguồn thu Quỹ giữa các xã để đảm bảo nhiệm vụ theo Quyết định số 2782/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ AN-QP trên địa bàn tỉnh.
3.3. Việc thực hiện quy định về giá dịch vụ khám chữa bệnh đã bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 và năm đầu thực hiện quy định của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
Căn cứ quy định của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, chỉ tiêu tỉnh giao và trên cơ sở kết quả thu, chi thực tế của các bệnh viện năm 2017: giao Sở Tài chính thẩm định cụ thể để xác định phần NSNN phải đảm bảo quỹ tiền lương từ nguồn thu của đơn vị, báo cáo với UBND tỉnh.
3.4. Chính sách tỉnh chưa bố trí kinh phí trong dự toán đầu năm, gồm:
- Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Lý do: Tại điểm b, khoản 6, Điều 3 Nghị quyết số 266/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định: định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2017 chưa bao gồm kinh phí thực hiện các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều như: kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền điện hộ nghèo... các chính sách này sẽ được TW bổ sung mục tiêu trong năm cho các tỉnh, vì vậy tỉnh sẽ bổ sung trong năm cho các huyện, thành phố sau khi được TW bố trí kinh phí (trường hợp cần thiết sẽ cấp ứng trước kinh phí).
Các huyện, thành phố rà soát đối tượng được hưởng, trong đó đối với các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội có đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo, trước mắt áp dụng đối với đối tượng hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời báo cáo về Sở Tài chính để trình Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh.
3.5. Một số nhiệm vụ chi tỉnh giao dự toán đầu năm, sẽ thẩm định chi tiết trong năm:
- Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh (Nghị định 116/2016/NĐ-CP; Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND; Quyết định 239/QĐ-TTg; Quyết định 60/QĐ-TTg, Quyết định 2123/QĐ-TTg): Do tỉnh giao dự toán đầu năm theo số học sinh của năm học 2016-2017, sẽ điều chỉnh, bổ sung kinh phí trong năm theo số đối tượng thực tế được hưởng chính sách hỗ trợ (lưu ý đối với học sinh thuộc hộ nghèo chỉ được hưởng chế độ nếu thuộc hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập).
- Chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 và Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh: Giao dự toán theo số đối tượng có được hưởng chính sách hỗ trợ đến hết năm 2016, trong năm sẽ tính toán điều chỉnh cho đối tượng tăng, giảm (nếu có).
- Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn: Căn cứ kết quả bố trí kiêm nhiệm các chức danh của từng xã, thôn sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung kinh phí cho các huyện, thành phố cùng với kinh phí thực hiện tăng mức lương cơ sở năm 2017.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định 102/QĐ-TTg: Giao dự toán chi hỗ trợ cho đối tượng là người thuộc hộ nghèo theo kết quả điều tra hộ nghèo ngày 31/12/2014 của tỉnh (áp dụng chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Do theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước mắt chỉ hỗ trợ cho những đối tượng là người thuộc hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, sau khi các huyện rà soát, báo cáo tỉnh sẽ trình TW hỗ trợ kinh phí và cấp bổ sung cho các huyện, thành phố.
- Đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn (chỉ tiêu thuộc nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo, không bao gồm nguồn CTMTQG): Tạm giao dự toán kinh phí cho các huyện theo chỉ tiêu Sở Lao động TBXH đề nghị tỉnh xem xét giao cho các huyện, thành phố thực hiện năm 2017, sẽ điều chỉnh, bổ sung trong năm khi có quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nghề ngắn hạn của tỉnh.
- Thực hiện chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp chưa được đảm bảo trong định mức phân bổ theo biên chế (bao gồm quỹ tiền lương của các bệnh viện): Sẽ thẩm định và điều chỉnh trong năm khi thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017.
3.6. Một số nhiệm vụ tỉnh sẽ phân bổ chi tiết trong năm:
- Thực hiện nhiệm vụ dự án, quy hoạch: Đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án quy hoạch do tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biên mậu, du lịch, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo Nghị quyết của HĐND tỉnh: Phân bổ chi tiết theo thực tế phát sinh cho các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ.
- Thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN và cải cách hành chính cấp tỉnh.
- Tham gia các giải thi đấu thể dục thể thao tại tỉnh và TW, các lễ hội thuộc lĩnh vực văn hóa; kinh phí đảm bảo xã hội; kinh phí tổ chức thi tốt nghiệp THPT, kinh phí vận chuyển, cấp phát gạo hỗ trợ học sinh; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối học sinh: bổ sung trong năm theo thực tế phát sinh.
- Mua sắm tài sản theo phương thức tập trung, mua sắm, sửa chữa lớn khác: Cấp huyện, đơn vị dự toán khối tỉnh đăng ký danh mục, số lượng tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo Quyết định số 1351/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh về Sở Tài chính. Căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền để phân bổ kinh phí cho cấp huyện và đơn vị dự toán khối tỉnh thực hiện.
- Mua xe ô tô: Thực hiện theo chỉ đạo, điều hành ngân sách năm 2017 của Chính phủ và của tỉnh.
- Đối ứng thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đối ứng chuẩn bị thực hiện dự án ODA (phần đối ứng kinh phí sự nghiệp).
- Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với học sinh (đối tượng tăng thêm)...
4. Phân bổ và giao dự toán chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ khác
- Căn cứ định mức phân bổ của HĐND tỉnh và văn bản hướng dẫn, thực hiện chương trình, mục tiêu, các ngành, các huyện được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng dự toán chi tiết, gửi cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu để tổng hợp gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ trong tháng 02/2017 đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ và tổng mức dự toán của từng chương trình, mục tiêu đã được TW giao.
- Căn cứ dự toán tỉnh giao, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, lồng ghép, đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao trong tháng 3/2017.
- Cùng với nguồn kinh phí do ngân sách cấp trên giao, các huyện, thành phố lồng ghép bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện có hiệu quả 02 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn (chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới).
- Đối với kinh phí sự nghiệp thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư thuộc chương trình MTQG giảm nghèo: các huyện, thành phố thực hiện quản lý, sử dụng theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của UBND tỉnh quy định về quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau đầu tư cho thôn, bản trên địa bàn tỉnh và văn bản số 382/STC-QLNS ngày 07/4/2014 của Sở Tài chính.
- Đối với chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới:
+ Các huyện, thành phố tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, CTMT quốc gia, chi thường xuyên trong cân đối ngân sách như: sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế... để thực hiện các tiêu chí phù hợp với từng nguồn kinh phí; đảm bảo dành tối thiểu 20% các nguồn vốn nêu trên cho xây dựng nông thôn mới.
+ Việc lồng ghép nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới thực hiện theo hướng dẫn số 05/UBND -NNTNMT ngày 02/01/2014 và văn bản số 1771/UBND- NNTNMT ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh.
5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp: Bằng 2% tổng chi thường xuyên theo định mức phân bổ, yêu cầu các huyện thành phố bố trí dự phòng ngân sách cấp huyện, xã không thấp hơn mức dự phòng tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính Bộ Nội Vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Riêng đối với các Hội đặc thù: Căn cứ vào Điều lệ hoạt động, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, xem xét tự quyết định thực hiện chế độ tự chủ và đăng ký với Sở Tài chính để Sở Tài chính phân bổ dự toán hàng năm.
7. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 cua Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập: việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2017.
Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi theo quy định hiện hành; dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phân dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phân dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
8. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý NSNN và KBNN (TABMIS)
a) Thời gian phân bổ, giao dự toán: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính.
b) Nhập dự toán vào hệ thống Tabmis:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Thông tư 123/2014/TT-BT ngày 27/8/2014 và văn bản số 18899/BTC-KBNN ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Tabmis liên quan đến một số điểm mới của Luật NSNN năm 2015.
Đối với dự toán của ngân sách cấp xã: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo và nhập dự toán kịp thời vào hệ thống tabmis cho cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, không được tự ý tách nhỏ dự toán được giao để nhập nhiều lần trong các thời điểm khác nhau (trừ trường hợp nguồn thu không đảm bảo theo tiến độ thì có thể nhập dự toán theo quý).
9. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương và chế độ chính sách của tỉnh trong năm 2017
a) Nguồn thực hiện CCTL và chế độ, chính sách của tỉnh đã trừ trong dự toán giao đầu năm 2017 của các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán:
- 20% số tiết kiệm chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương). Các huyện, thành phố khi phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 cho các đơn vị và ngân sách cấp xã phải xác định số tiết kiệm 20% chi thường xuyên, đảm bảo không thấp hơn mức tỉnh giao.
- 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2017, số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động (trừ thu từ dịch vụ khám chữa bệnh BHYT).
Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
b) Nguồn các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán phải tự đảm bảo để thực hiện CCTLL theo mức lương cơ sở 1.300.000 đồng tăng từ ngày 01/7/2017:
- Nguồn cải cách tiền lương năm 2016 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết) thực hiện năm 2016 so với dự toán năm 2016 được UBND tỉnh giao.
- 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2016 tăng thêm so với số đã trừ trong dự toán giao đầu năm 2016 (căn cứ quyết toán thu năm 2016 của đơn vị).
c) Đối với kinh phí thực hiện cải cách tiền lương do tăng mức lương cơ sở từ 1.210.000 đồng lên 1.300.000 đồng từ ngày 01/7/2017: tỉnh sẽ thẩm định và bổ sung sau khi được TW bổ sung kinh phí.
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổ chức quản lý thu ngân sách theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN, đồng thời tập trung một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành;
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử.
c) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
1.2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
Tạo điều kiện cho người nộp thuế, thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.
1.3. UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công, xử lý tài sản công; đấu giá tài sản công và quyền sử dụng đất để bảo đảm thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
2. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
2.1. Thực hiện dự toán:
- UBND các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc nhà nước.
- Không thực hiện ứng trước dự toán năm sau, trừ trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,...). Đối với ngân sách tỉnh, các trường hợp được ứng trước dự toán ngân sách năm sau phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các huyện, thành phố cần căn cứ dự toán được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách huyện, thành phố không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán giao đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ quy định; cắt giảm dự toán đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách vẫn còn dư dự toán, trừ các khoản mới được bổ sung trong năm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành phố, các Sở, ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2017 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Chủ động cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi thường xuyên nguồn NSNN khi không hoàn thành dự toán thu được HĐND tỉnh giao.
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm:
+ Đối với phần kinh phí sự nghiệp tỉnh bổ sung mục tiêu về huyện: căn cứ vào quyết định phân bổ của cấp huyện và báo cáo tiến độ thực hiện để thông báo bổ sung dự toán về huyện, thành phố.
+ Tổ chức kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các cơ quan, đơn vị, cấp dưới; Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn và báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
2.2. Cấp phát, thanh toán kinh phí
Thực hiện theo Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2017, trong đó lưu ý:
a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi hiện hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán từng tháng cho đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ NSNN, không sử dụng ngân sách năm 2017 để thanh toán các khoản nợ lương, các khoản đóng góp và nợ chế độ của năm trước; không được chuyển nợ sang năm 2018.
- Trích nộp các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và khoản chi có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng: thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được giao.
b) Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
- Bổ sung cân đối: Mức rút dự toán hàng tháng bằng 1/12 dự toán bổ sung cân đối tỉnh thông báo, trong trường hợp đặc biệt cần rút tăng tiến độ phải báo cáo về Sở Tài chính.
- Bổ sung có mục tiêu: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2.3. Điều chỉnh dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2017.
2.4. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư thực hiện quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham những, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; Luật sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động số 65-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chấp hành nghiêm văn bản của UBND tỉnh về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017, các quy định của tỉnh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước, chế độ công tác phí, đi công tác nước ngoài, hội nghị...; định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô, Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của UBND tỉnh.
- Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, hạn chế mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
4. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2017.
5. Thực hiện công tác thống kê tài chính
Năm 2017 thực hiện công tác thống kê tài chính theo quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hệ thống chỉ tiêu và mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính; Văn bản số 1681/UBND-KT ngày 03/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc triển khai thực hiện thông tư số 15/2013/TT-BTC; Chỉ thị số 2672/CT-UBND ngày 03/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc tăng cường công tác thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các đơn vị dự toán khối tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thực hiện các nội dung về hệ thống chỉ tiêu thống kê, mẫu biểu báo cáo theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ Tài chính.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê từ Sở Tài chính có trách nhiệm sử dụng và cung cấp chính xác thông tin thống kê theo hướng dẫn của Sở Tài chính; tuân thủ các quy định về bảo mật sử dụng thông tin, dữ liệu và thực hiện công tác báo cáo theo đúng thời gian quy định.
- Theo quy định của Luật NSNN, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN và văn bản hiện hành của TW.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau: Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Trường hợp các huyện, thành phố rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, KBNN có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết và tạm dừng rút dự toán cân đối, dự toán bổ sung có mục tiêu đối với huyện đó.
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý sau: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo gửi Sở Tài chính về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định; tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chế độ, chính sách và các chương trình, mục tiêu.
Trường hợp các huyện, thành phố không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Sở Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung về huyện, thành phố cho đến khi báo cáo đầy đủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN NHÂN |
- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2016 về Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 3Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 4Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Thông tư 14/2007/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 6Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 về Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 2782/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 10Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 13Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 15Luật Đầu tư công 2014
- 16Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 18Luật ngân sách nhà nước 2015
- 19Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội tỉnh Hà Giang
- 20Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 21Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hà Giang
- 23Nghị quyết 206/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 24Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Luật phí và lệ phí 2015
- 26Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 27Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2015 thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020 tỉnh Hà Giang
- 29Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND chế độ, định mức chi đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2016-2021
- 31Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 32Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 33Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 34Công văn 9855/VPCP-KGVX năm 2016 thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 2309/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 2577/QĐ-BTC năm 2016 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 37Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 38Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 40Thông báo 448/TB-VPCP năm 2016 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban chỉ đạo Nhà nước về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 41Công văn 18899/BTC-KBNN năm 2016 hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS liên quan đến điểm mới của Luật Ngân sách nhà nước 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 42Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2016 về Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 43Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 44Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 45Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 46Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 47Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 48Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 49Quyết định 14/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND mức trợ cấp, trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 50Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Hướng dẫn 3566/HD-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2017 tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 3566/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết