Điều 8 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào
Điều 8: Bảo vệ người làm chứng hoặc người giám định
1. Người làm chứng và người giám định, không kể là công dân của Nước ký kết nào, khi được Toà án của một Nước ký kết triệu tập, Nước ký kết có người làm chứng hoặc người giám định cư trú phải tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện giấy triệu tập đồng thời bảo vệ họ, không để họ bị bắt, thẩm vấn và chịu hành vi tố tụng hình sự nào trước khi qua biên giới Nước ký kết yêu cầu. Nước ký kết yêu cầu không được bắt, giam hoặc kết tội họ vì những lời khai làm chứng, bản kết luận chuyên môn của họ, cũng như vì họ có quan hệ với những đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hình sự tại Nước ký kết yêu cầu.
2. Người làm chứng hoặc người giám định hết quyền được bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu họ không rời lãnh thổ Nước ký kết yêu cầu trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày được thông báo việc có mặt của họ là không cần thiết nữa. Thời hạn này không tính thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời lãnh thổ của Nước Ký kết yêu cầu vì lý do khách quan.
3. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều này, có quyền được nhận tiền đi đường, tiền ăn, tiền nghỉ trọ và tiền lương không được lĩnh trong thời gian họ có mặt tại Nước ký kết yêu cầu. Ngoài ra, người giám định còn được nhận tiền công lao động trong việc làm bản kết luận chuyên môn. Trong giấy triệu tập phải ghi rõ tiền công lao động mà người giám định được lĩnh. Trong trường hợp người được triệu tập yêu cầu tạm ứng trước các khoản chi phí, Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu phải tạm ứng một số tiền trong các khoản chi phí cần thiết.
4. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập có thể từ chối việc thực hiện giấy triệu tập của Nước ký kết yêu cầu. Nước ký kết được yêu cầu không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người làm chuứng hoặc người giám định thực hiện giấy triệu tập.
5. Trong trường hợp người làm chứng hoặc người giám định đang bị tạm giam mà nhận được giấy triệu tập của Nước ký kết yêu cầu, thì Nước ký kết được yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần thiết để dẫn độ tạm thời người đó cho nước ký kết yêu cầu. Sau khi nhận người đó, Nước ký kết yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tiếp tục tạm giam người đó. Khi tiến hành song công việc, Nước ký kết yêu cầu phải dẫn độ người đó về nước đúng thời gian mà các Nước ký kết đã thoả thuận.
Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 06/07/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Miễn cược án phí:
- Điều 3. Tương trợ tư pháp
- Điều 4. Cách thức liên hệ
- Điều 5. Phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Nội dung và hình thức uỷ thác tư pháp
- Điều 7. Cách thức thực hiện uỷ thác tư pháp
- Điều 8. Bảo vệ người làm chứng hoặc người giám định
- Điều 9. Tống đạt tài liệu
- Điều 10. Xác nhận tống đạt tài liệu
- Điều 11. Tống đạt tài liệu cho công dân nước mình
- Điều 12. Giá trị của tài liệu
- Điều 13. Gửi tài liệu về hộ tịch
- Điều 14. Trao đổi thông tin pháp luật
- Điều 15. Ngôn ngữ
- Điều 16. Chi phí trong việc tương trợ tư pháp
- Điều 17. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Điều 18. Quy định về công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 19. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 20. Tuyên bố công dân mất tích hoặc đã chết
- Điều 21. Hình thức của hợp đồng dân sự
- Điều 22. Bất động sản
- Điều 23. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 24. Đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 25. Kết hôn
- Điều 26. Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng
- Điều 27. Ly hôn
- Điều 28. Hôn nhân trái pháp luật
- Điều 29. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con
- Điều 30. Nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 31. Nuôi con nuôi
- Điều 32. Giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 33. Cử người giám hộ trong trường hợp đặc biệt
- Điều 34. Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 35. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 36. áp dụng pháp luật về thừa kế
- Điều 37. Chuyển giao di sản cho Nhà nước
- Điều 38. Di chúc
- Điều 39. Công bố và chuyển giao di chúc
- Điều 40. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế
- Điều 41. Bảo vệ và quản lý di sản
- Điều 42. Thông báo về người để lại di sản qua đời
- Điều 43. Chuyển giao di sản
- Điều 44. Công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 45. Điều kiện công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 46. Điều kiện công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài kinh tế
- Điều 47. Đơn xin công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
- Điều 48. Thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 49. Thi hành bản án, quyết định
- Điều 50. Chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định
- Điều 51. Lệ phí Toà án
- Điều 52. Miễn án phí
- Điều 53. Thể thức xin miễn án phí
- Điều 54. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 55. Thể thức uỷ thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 56. Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 57. Chuyển giao đồ vật liên quan đến tội phạm
- Điều 58. Thông báo về các bản án và thông tin về lý lịch tư pháp
- Điều 59. Trách nhiệm trong việc dẫn độ người phạm tội
- Điều 60. Điều kiện dẫn độ người phạm tội
- Điều 61. Từ chối dẫn độ người phạm tội
- Điều 62. Tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội
- Điều 63. Bổ sung tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội
- Điều 64. Bắt để dẫn độ
- Điều 65. Bắt người trước khi có yêu cầu dẫn độ
- Điều 66. Trả tự do cho người bị bắt
- Điều 67. Hoãn dẫn độ
- Điều 68. Dẫn độ tạm thời
- Điều 69. Giao người bị dẫn độ
- Điều 70. Dẫn độ lại
- Điều 71. Dẫn độ một người mà nhiều nước cùng yêu cầu dẫn độ
- Điều 72. Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ
- Điều 73. Thông báo kết quả tố tụng hình sự
- Điều 74. Việc chuyển giao đồ vật liên quan đến việc dẫn độ
- Điều 75. Dẫn độ quá cảnh
- Điều 76. Chi phí trong dẫn độ