Hệ thống pháp luật

Chương 1 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Bảo hộ pháp lý

1. Công dân của Nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà Nước ký kết kia dành cho công dân nước mình.

2. Công dân của nước ký kết này có quyền tự do liên hệ với Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan công chứng (sau đây gọi là “Cơ quan tư pháp”) và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự của Nước ký kết kia. Họ có quyền trình bày ý kiến của mình, khởi kiện trước Toà án theo cùng những điều kiện như công dân của Nước ký kết kia.

3. Các quy định của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với pháp nhân của các Nước ký kết.

Điều 2: Miễn cược án phí:

1. Công dân của Nước ký kết này không phải nộp một khoản tiền cược án phí nào chỉ vì họ là nguyên đơn hoặc là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hoặc là người đại diện hợp pháp của những người đó trước Toà án của Nước Ký kết kia mà không cư trú tại lãnh thổ của Nước ký kết đó.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân của các Nước ký kết.

Điều 3: Tương trợ tư pháp

1. Cơ quan tư pháp của các nước ký kết sẽ tương trợ nhau về tư pháp đối với các vấn đề dân sự (kể cả lao động, hôn nhân và gia đình) và hình sự theo những quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan tư pháp cũng tương trợ nhau về tư pháp cho các cơ quan khác của các Nước ký kết có thẩm quyền về các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 4: Cách thức liên hệ

1. Trong khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan tư pháp của các Nước ký kết liên hệ với nhau thông qua Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát tối cao (về vấn đề hình sự) của nước mình, trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác.

Cơ quan tư pháp của các tỉnh giáp biên giới của các Nước ký kết được liên hệ trực tiếp với nhau để thực hiện tương trợ tư pháp, nhưng phải báo cáo cho Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát tối cao của nước mình trước.

2. Các cơ quan khác của các Nước ký kết có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự, khi thực hiện tương trợ tư pháp, phải gửi uỷ thác tư pháp qua Cơ quan tư pháp của nước mình quy định tại khoản 1 Điều này, trừ khi Hiệp định này có quy định khác.

Điều 5: Phạm vi tương trợ tư pháp

1. Các Nước ký kết tương trợ nhau trong việc thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt đối với từng vụ án như: tống đạt giấy tờ; lấy tờ khai của đương sự, người làm chứng và những người có liên quan; tiến hành giám định; thu thập chứng cứ, chuyển giao chứng cứ và kết quả của việc giám định cùng với hồ sơ và các tài liệu khác; công nhận và thi hành bản án, quyết định của Toà án và của Trọng tài kinh tế; dẫn độ người phạm tội.

Việc qua lại biên giới của công dân các Nước ký kết tuân theo thoả thuận qiữa hai nước về quy chế biên giới và quy định của pháp luật mỗi nước về xuất nhập cảnh.

2. Tương trợ tư pháp nói trong Hiệp định này được tiến hành trên cơ sở uỷ thác tư pháp, nếu Hiệp định này không có quy định khác.

Điều 6: Nội dung và hình thức uỷ thác tư pháp

1. Uỷ thác tư pháp được lập bằng văn bản theo mẫu in sẵn, bằng ngôn ngữ của Nước ký kết và phải có những nội dung chính sau:

A/ Tên cơ quan của Nước ký kết yêu cầu;

B/ Tên cơ quan của Nước ký kết được yêu cầu;

C/ Tên của việc được uỷ thác, nội dung yêu cầu và điều kiện cần thiết trong việc thực hiện uỷ thác;

D/ Họ và tên, tuổi, quốc tịch của đương sự, người làm chứng và những người khác có liên quan tới vụ việc, địa chỉ chính xác của người đó, chuyên môn và nghề nghiệp của họ, nếu biết;

E/ Họ và tên, địa chỉ chính xác của người đại diện hợp pháp của đương sự, nếu có.

2. Đối với các uỷ thác tư pháp về hình sự, ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải có bản mô tả tình tiết của vụ án, nơi xảy ra hành vi phạm tội hình sự, đồng thời nêu tội danh theo pháp luật quy định, ngày sinh, nơi sinh của bị can, bị cáo; lý lịch tư pháp của bị can, bị cáo (nếu có).

3. Văn bản uỷ thác tư pháp phải được người đại diện Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu ký tên và đóng dấu hợp lệ.

Điều 7: Cách thức thực hiện uỷ thác tư pháp

1. Khi thực hiện uỷ thác tư pháp, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Trong trường hợp có đề nghị của cơ quan tư pháp của nước ký kết yêu cầu, Cơ quan tư pháp của nước ký kết được yêu cầu có thể áp dụng pháp luật của Nước ký kết yêu cầu, nếu pháp luật được áp dụng không trái với pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.

2. Nếu việc uỷ thác không thể thực hiện được theo địa chỉ đã nêu trong uỷ thác, thì cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải áp dụng mọi biện pháp để tìm ra địa chỉ đúng.

Nếu trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu mà Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu không tìm ra địa chỉ đúng, thì Cơ quan tư pháp đó trả hồ sơ cho cơ quan tư pháp Nước ký kết yêu cầu và nêu rõ lý do.

3. Theo đề nghị của Cơ quan tư pháp Nước ký kết yêu cầu, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc uỷ thác tư pháp cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu biết.

4. Để thực hiện uỷ thác tư pháp, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải lập hồ sơ cần thiết trong đó thông báo rõ thời gian, địa điểm thực hiện uỷ thác tư pháp và gửi các giấy tờ đó cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu. Nếu Uỷ thác tư pháp không thể thực hiện được thì Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải gửi trả lại hồ sơ đó cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu và thông báo lý do không thể thực hiện được uỷ thác tư pháp.

5. Nếu cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện uỷ thác tư pháp, thì Cơ quan tư pháp đó phải chuyển việc uỷ thác tư pháp đó cho Cơ quan tư pháp có thẩm quyền theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.

Điều 8: Bảo vệ người làm chứng hoặc người giám định

1. Người làm chứng và người giám định, không kể là công dân của Nước ký kết nào, khi được Toà án của một Nước ký kết triệu tập, Nước ký kết có người làm chứng hoặc người giám định cư trú phải tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện giấy triệu tập đồng thời bảo vệ họ, không để họ bị bắt, thẩm vấn và chịu hành vi tố tụng hình sự nào trước khi qua biên giới Nước ký kết yêu cầu. Nước ký kết yêu cầu không được bắt, giam hoặc kết tội họ vì những lời khai làm chứng, bản kết luận chuyên môn của họ, cũng như vì họ có quan hệ với những đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hình sự tại Nước ký kết yêu cầu.

2. Người làm chứng hoặc người giám định hết quyền được bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu họ không rời lãnh thổ Nước ký kết yêu cầu trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày được thông báo việc có mặt của họ là không cần thiết nữa. Thời hạn này không tính thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời lãnh thổ của Nước Ký kết yêu cầu vì lý do khách quan.

3. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều này, có quyền được nhận tiền đi đường, tiền ăn, tiền nghỉ trọ và tiền lương không được lĩnh trong thời gian họ có mặt tại Nước ký kết yêu cầu. Ngoài ra, người giám định còn được nhận tiền công lao động trong việc làm bản kết luận chuyên môn. Trong giấy triệu tập phải ghi rõ tiền công lao động mà người giám định được lĩnh. Trong trường hợp người được triệu tập yêu cầu tạm ứng trước các khoản chi phí, Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu phải tạm ứng một số tiền trong các khoản chi phí cần thiết.

4. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập có thể từ chối việc thực hiện giấy triệu tập của Nước ký kết yêu cầu. Nước ký kết được yêu cầu không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người làm chuứng hoặc người giám định thực hiện giấy triệu tập.

5. Trong trường hợp người làm chứng hoặc người giám định đang bị tạm giam mà nhận được giấy triệu tập của Nước ký kết yêu cầu, thì Nước ký kết được yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần thiết để dẫn độ tạm thời người đó cho nước ký kết yêu cầu. Sau khi nhận người đó, Nước ký kết yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tiếp tục tạm giam người đó. Khi tiến hành song công việc, Nước ký kết yêu cầu phải dẫn độ người đó về nước đúng thời gian mà các Nước ký kết đã thoả thuận.

Điều 9: Tống đạt tài liệu

1. Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu tống đạt tài liệu cho nước ký kết được yêu cầu bằng ngôn ngữ phổ thông của nước mình và kèm theo bản dịch có xác nhận là dịch đúng và chính xác.

2. Trong tài liệu tống đạt phải ghi rõ họ và tên, chỗ ở chính xác của người nhận, đồng thời ghi tên tài liệu được tống đạt.

3. Nếu không thể tống đạt tài liệu theo địa chỉ đã ghi trong tài liệu, Cơ quan tư pháp của nước ký kết được yêu cầu phải áp dụng biện pháp cần thiết để tìm đúng địa chỉ của người nhận. Nếu tìm không thấy, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu sẽ thông báo bằng văn bản cho cơ quan tư pháp của Nuức ký kết yêu cầu biết, đồng thời gửi trả lại đầy đủ tài liệu trên theo quy định.

Điều 10: Xác nhận tống đạt tài liệu

1. Việc xác nhận đã tống đạt tài liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật Nước ký kết được yêu cầu.

2. Giấy xác nhận tống đạt tài liệu phải ghi rõ tên cơ quan, địa chỉ, thời gian tống đạt, đồng thời họ tên của người nhận tài liệu đó.

Điều 11: Tống đạt tài liệu cho công dân nước mình

1. Cơ quan tư pháp của nước ký kết này có quyền tống đạt tài liệu cho công dân của nước mình cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết kia thông qua Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước mình.

2. Trong việc tống đạt tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế người nhận tài liệu nói trên.

Điều 12: Giá trị của tài liệu

1. Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết này cấp và có xác nhận đúng theo quy định của pháp luật của Nước ký kết này thì được miễn hợp pháp hoá lãnh sự hoặc xác nhận của cơ quan công chứng khi sử dụng ở Nước ký kết kia.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng cho bản sao, tài liệu dịch đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết hữu quan xác nhận.

3. Tài liệu có giá trị pháp lý ở Nước ký kết này thì cũng có giá trị pháp lý ở Nước kia.

Điều 13: Gửi tài liệu về hộ tịch

1. Các Nước ký kết gửi tài liệu về hộ tịch cho nhau thông qua đường ngoại giao, phải trả lệ phí cho việc trích từ sổ hộ tịch hoặc bản sao toàn bộ sổ hộ tịch và các tài liệu khác liên quan tới hộ tịch của công dân Nước ký kết liên quan.

2. Công dân của Nước ký kết này gửi yêu cầu xin chuyển tài liệu về hộ tịch cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia qua đường ngoại giao.

Điều 14: Trao đổi thông tin pháp luật

Theo yêu cầu của các nước ký kết, Bộ tư pháp và viện kiểm sát tối cao trao đổi cho nhau văn bản pháp luật của nước mình còn có hiêụ lực hoặc đã hết hiệu lực thi hành cùng với các văn bản hướng dẫn về việc áp dụng các văn bản trên.

Điều 15: Ngôn ngữ

Trong quan hệ tương trợ tư pháp, các Nước ký kết sử dụng ngôn ngữ của nước mình hoặc ngôn ngữ của nước thứ ba theo thoả thuận.

Điều 16: Chi phí trong việc tương trợ tư pháp

1. Trong việc thực hiện tương trợ tư pháp, Nước ký kết được yêu cầu chịu mọi chi phí phát sinh trên đất nước mình.

2. Cơ quan tư pháp của nước ký kết được yêu cầu thông báo cho cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu biết về tổng chi phí của mình. Nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu thu được những khoản phí này từ những người có nghĩa vụ phải trả, thì số tiền thu được thuộc về Nước ký kết yêu cầu đã thu.

Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 06/07/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH