Hệ thống pháp luật

Chương 3 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào

Chương III

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HÌNH SỰ

Điều 54: Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Nước ký kết này có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của Nước ký kết kia về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của mình đã có hành vi phạm pháp trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật của nước mình.

Khi có yêu cầu của Nước ký kết, Nước ký kết được yêu cầu có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết để tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân của Nước ký kết yêu cầu đã phạm pháp và có mặt trên lãnh thổ của Nước ký kết được yêu cầu.

2. Văn bản yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự của người bị hại được gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo thể thức đã được quy định trong pháp luật của Nước ký kết này sẽ có giá trị pháp luật trên lãnh thổ của Nước ký kết kia.

3. Người bị hại trong vụ án hình sự có quyền chống án hình sự tại các Toà án của Nước ký kết như công dân của Nước ký kết có Toà án tiến hành xét xử hình sự.

Điều 55: Thể thức uỷ thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Văn bản uỷ thác truy cứu trách nhiệm hình sự phải có các nội dung như sau:

A/ Tên của cơ quan yêu cầu;

B/ Nêu rõ về hành vi phạm pháp dẫn đến uỷ thác truy cứu trách nhiệm hình sự;

C/ Nói rõ chính xác ngày tháng, nơi xảy ra hành vi phạm pháp;

D/ Điều Luật hình sự của Nước ký kết yêu cầu cần được áp dụng và các quy định khác của pháp luật có ý nghĩa quan trong đối với việc xét xử vụ án;

E/ Họ và tên, quốc tịch, nơi cư trú của người đã phạm tội và các thông tin khác về nhân thân của người nói trên;

F/ Khiếu nại của người bị hại, nếu vụ án đó được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại và các yêu cầu khác;

G/ Khi uỷ thác truy cứu trách nhiệm hình sự, phải chuyển giao hồ sơ vụ án hình sự cùng với tài liệu về sự thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra và các chứng cứ khác mà Nước ký kết yêu cầu đã thu thập được.

2. Nếu khi gửi uỷ thác truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị can, bị cáo đang bị giam trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, thì Nước ký kết yêu cầu phải dẫn độ bị can, bị cáo đó cho Nước ký kết được yêu cầu. Việc dẫn độ bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định đã nói trong Hiệp định này.

3. Nước ký kết được yêu cầu có nghĩa vụ thông báo cho Nước ký kết yêu cầu biết kết quả cuối cùng đối với vụ án. Nếu có đề nghị của Nước ký kết yêu cầu, thì Nước ký kết yêu cầu sẽ phải gửi bản sao quyết định cuối cùng đó.

Điều 56: Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu Nước ký kết này đã gửi uỷ thác truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 55 của Hiệp định này và sau khi Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu đã tuyên một bản án có hiệu lực pháp luật hoặc một quyết định cuối cùng khác, thì Cơ quan tư pháp của Nước ký kết yêu cầu không được ra quyết định về vụ án hình sự đó nữa, trừ trường hợp các Nước ký kết thoả thuận khác với nhau bằng văn bản.

Điều 57: Chuyển giao đồ vật liên quan đến tội phạm

1. Theo yêu cầu của nhau, các Nước ký kết có nghĩa vụ chuyển giao cho nhau:

A/ Những đồ vật hoặc giá trị của những đồ vật do hành vi phạm tội mà có;

B/ Những đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình sự, cho dù việc dẫn độ bị can, bị cáo không thực hiện được do người đó đã chết, trốn thoát hoặc do hoàn cảnh khác.

2. Nếu những đồ vật được yêu cầu chuyển giao không đảm bảo yêu cầu về chứng cứ trong vụ án hình sự, thì Nước ký kết yêu cầu có thể đề nghị Nước ký kết được yêu cầu tiếp tục thu thập chứng cứ theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.

3. Phải đảm bảo quyền sở hữu của người thứ ba đối với những đồ vật đã được chuyển giao cho Nước ký kết yêu cầu, nếu người đó là chủ sở hữu những đồ vật này. Sau khi đã kết thúc tố tụng hình sự, những đồ vật nói trên phải gửi trả lại cho Nước ký kết đã chuyển giao. Đồ vật trên có thể gửi trả lại cho chủ sở hữu trước khi kết thúc xét xử vụ án, nếu việc đó không gây hại cho việc xét xử vụ án trên. Nếu chủ sở hữu đồ vật đó đang cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, thì Nước ký kết này sẽ gửi lại các đồ vật đó trực tiếp cho chủ sở hữu sau khi đã thoả thuận với Nước ký kết kia.

Điều 58: Thông báo về các bản án và thông tin về lý lịch tư pháp

1. Hàng năm các Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau các bản án đã có hiệu lực pháp luật mà Toà án Nước ký kết này đã tuyên xử đối với công dân của Nước ký kết kia.

2. Khi có yêu cầu, các Nước ký kết sẽ cung cấp cho nhau những thông tin về lý lịch tư pháp của những người đã bị Toà án của nước mình kết án, nếu những người đó đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu.

II. DẪN ĐỘ NGƯỜI PHẠM TỘI

Điều 59: Trách nhiệm trong việc dẫn độ người phạm tội

Phù hợp với những điều đã ghi trong Hiệp định này, Nước ký kết này sẽ dẫn độ công dân của Nước ký kết kia đang ở trên lãnh thổ của nước mình cho Nước ký kết kia để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án, quyết định hình sự.

Điều 60: Điều kiện dẫn độ người phạm tội

Căn cứ vào các điều kiện của Hiệp định này, hành vi phạm pháp dẫn đến việc dẫn độ người phạm tội là hành vi phạm pháp mà theo pháp luật của các Nước ký kết có thể kết án tù từ một năm trở lên hoặc hình phạt nặng hơn.

Việc dẫn độ để thi hành bản án hình sự chỉ được thực hiện khi người có hành vi phạm pháp bị kết án tù từ một năm trở lên hoặc hình phạt nặng hơn.

Điều 61: Từ chối dẫn độ người phạm tội

1. Việc dẫn độ người phạm tội sẽ bị từ chối trong các trường hợp sau đây:

A/ Người bị dẫn độ là công dân của Nước ký kết được yêu cầu;

B/ Người đó là cá nhân đã có hành vi phạm pháp trong cùng một vụ án mà Nước ký kết được yêu cầu đã kết án hoặc đã có bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc đã có lệnh đình chỉ xét xử vụ án;

C/ Nước ký kết được yêu cầu xét theo pháp luật của nước mình thấy hành vi phạm pháp làm căn cứ dẫn độ đã hết thời hiệu tố tụng hình sự hoặc hết thời hiệu thi hành án;

D/ Nước ký kết được yêu cầu xét theo pháp luật của nước mình thấy không thể chấp nhận dẫn độ người phạm tội vì lý do đặc biệt.

2. Trong trường hợp từ chối dẫn độ người phạm tội, Nước ký kết được yêu cầu thông báo cho Nước ký kết yêu cầu biết.

Điều 62: Tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội

1. Văn bản yêu cầu dẫn độ người phạm tội để tiến hành tố tụng hình sự phải gửi kèm bản sao có chứng thực hợp pháp lệnh bắt, bản mô tả hành vi phạm pháp và điều khoản của Luật hình sự làm căn cứ tố tụng hình sự đối với người phạm tội.

2. Văn bản yêu cầu dẫn độ người phạm tội để thi hành bản án hình sự phải gửi kèm bản sao có chứng thực hợp pháp bản án hình sự có hiệu lực pháp luật cần được thi hành.

Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đã thực hiện được một phần hình phạt thì phải gửi kèm tài liệu xác nhận về vấn đề này của Cơ quan thi hành án hình sự của Nước ký kết được yêu cầu dẫn độ người phạm tội.

Điều 63: Bổ sung tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội

Nếu việc yêu cầu dẫn độ người phạm tội chưa có đầy đủ những yếu tố cần thiết để tiến hành việc dẫn độ người phạm tội đó, thì Nước ký kêt được yêu cầu có quyền đề nghị Nước ký kết yêu cầu bổ sung tài liệu. Nước ký kết yêu cầu có thể kéo dài thời gian bổ sung tài liệu, nhưng không quá hai tháng.

Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Nước ký kết được yêu cầu có thể chấm dứt việc dẫn độ hoặc trả tự do cho người bị bắt, nếu không nhận được tài liệu bổ sung cần thiết trong thời hạn quy định tại Điều này.

Điều 64: Bắt để dẫn độ

Sau khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, Nước ký kết được yêu cầu phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo pháp luật của nước mình để bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Điều 65: Bắt người trước khi có yêu cầu dẫn độ

1. Nướcký kết này có thể bắt người có hành vi phạm pháp, theo yêu cầu của Nước ký kết kia, trước khi nhận được đầy đủ tài liệu, nếu Cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu dẫn chiếu đến một lệnh bắt hoặc một bản án của Toà án có hiệu lực thi hành. Lệnh bắt hoặc bản án đó phải được chuyển cho Nước ký kết được yêu cầu trong thời gian ngắn nhất.

Văn bản yêu cầu bắt người trước có thể được chuyển đến bằng đường bưu chính, viễn thông hoặc phương tiện khác.

2. Trong trường hợp không có văn bản yêu cầu theo khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của mỗi Nước ký kết có thể bắt người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình, nếu có căn cứ chính xác và đầy đủ để kết luận người đó đã có hành vi phạm pháp thuộc trường hợp phải dẫn độ họ cho Nước ký kết kia theo Hiệp định này.

3. Việc bắt người theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thông báo ngay cho Nước ký kết liên quan biết.

Điều 66: Trả tự do cho người bị bắt

Người bị bắt theo quy định tại Điều 64 và 65 của Hiệp định này được trả tự do, nếu Nước ký kết đã bắt người đó không nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ trong thời gian ba mươi ngày kể từ ngày thực hiện việc bắt người đó. Việc trả tự do cho người bị bắt phải được thông báo cho Nước ký kết kia biết.

Điều 67: Hoãn dẫn độ

Nếu người bị dẫn độ đang là bị can trong vụ án hình sự hoặc đã bị Toà án kết tội bởi hành vi phạm pháp khác trên lãnh thổ Nước ký kết được yêu cầu, thì việc dẫn độ đó có thể bị hoãn cho đến khi kết thúc tố tụng hình sự hoặc khi thi hành xong hình phạt.

Điều 68: Dẫn độ tạm thời

1. Nếu việc hoãn dẫn độ dẫn đến hết thời hiệu tố tụng hoặc sẽ cản trở việc tiến hành xử vụ án hình sự, thì người bị yêu cầu dẫn độ có thể bị dẫn độ tạm thời theo yêu cầu hợp lý của các Nước ký kết.

2. Người bị dẫn độ tạm thời phải được giao trả lại ngay cho Nước ký kết đã dẫn độ sau khi kết thúc việc xét xử vụ án hình sự đó.

Điều 69: Giao người bị dẫn độ

Nước ký kết được yêu cầu sẽ thông báo cho Nước ký kết yêu cầu biết thời gian và địa điểm giao người bị dẫn độ. Nếu Nước ký kết yêu cầu không nhận người bị dẫn độ trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày, ấn định việc giao nhận, thì người bị dẫn độ sẽ được trả tự do. Việc giao người bị dẫn độ có thể được kéo dài, nhưng không quá mười lăm ngày.

Điều 70: Dẫn độ lại

Sau khi giao người bị dẫn độ cho Nước ký kết yêu cầu nhưng người đó đã trốn tránh việc tố tụng hình sự hoặc việc thi hành án và trở về Nước ký kết được yêu cầu, thì người đó sẽ bị bắt và dẫn độ trở lại theo đề nghị của Nước ký kết yêu cầu. Văn bản yêu cầu bắt và dẫn độ lại không cần thiết phải đính kèm tài liệu quy định tại Điều 62 cuả Hiệp định này.

Điều 71: Dẫn độ một người mà nhiều nước cùng yêu cầu dẫn độ

Nếu nhiều nước yêu cầu dẫn độ cùng một người thì Nước ký kết được yêu cầu sẽ xem xét, quyết định dẫn độ cho một nước nào đó. Việc không đáp ứng yêu cầu của nước khác về dẫn độ phải được thông báo lý do cho các nước nói trên biết.

Điều 72: Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ

1. Nếu không được sự đồng ý của Nước ký kết được yêu cầu thì người bị dẫn độ sẽ không chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị thi hành hình phạt trong vụ án khác ngoài hành vi phạm pháp mà Nước ký kết yêu cầu đã yêu cầu dẫn độ.

2. Người bị dẫn độ đó sẽ không bị dẫn độ cho nước thứ ba, nếu không được sự đồng ý của Nước ký kết được yêu cầu.

3. Quyền bảo hộ của người bị dẫn độ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sẽ không còn giá trị và không cần thiết nhận được sự đồng ý của Nước ký kết được yêu cầu trong các trường hợp sau:

A/ Người bị dẫn độ không phải là công dân của Nước ký kết yêu cầu nhưng nhưng không chịu rời khỏi lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu trong thời hạn một tháng, kể từ ngày kết thúc tố tụng hình sự hoặc kết thúc việc thi hành án. Qui định về thời hạn nói trên không tính thời gian đương sự không thể rời khỏi lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu vì lí do khách quan;

B/ Sau khi rời khỏi lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu, người bị dẫn độ tự ý trở lại Nước ký kết yêu cầu nói trên.

Điều 73: Thông báo kết quả tố tụng hình sự

Nước ký kết yêu cầu dẫn độ có trách nhiệm thông báo kết quả tố tụng hình sự hoặc nếu có bản án có hiệu lực pháp luật thì gửi bản sao bản án nói trên cho Nước ký kết được yêu cầu.

Điều 74: Việc chuyển giao đồ vật liên quan đến việc dẫn độ

1. Đồ vật là chứng cứ trong vụ án hình sự mà người bị dẫn độ là bị can hoặc bị cáo đều phải được chuyển giao cho Nước ký kết yêu cầu. Đồ vật đó vẫn sẽ được chuyển giao cả trong trường hợp không có khả năng thực hiện việc dẫn độ vì người bị dẫn độ đã chết, trốn thoát hoặc vì lí do khác.

2. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng của Nước ký kết được yêu cầu cần đồ vật quy định tại khoản 1 Điều này để làm chứng cứ trong vụ án khác, thì có thể hoãn việc chuyển giao đồ vật nói trên.

3. Phải bảo đảm quyền và lợi ích của người thứ ba đối với đồ vật được quy định ở trên. Sau khi kết thúc tố tụng hình sự, Nước ký kết yêu cầu sẽ phải chuyển lại đồ vật đó cho Nước ký kết được yêu cầu để trả lại cho chủ sở hữu. Trong trường hợp chủ sở hữu đồ vật nói trên lại ở trên lãnh thổ của Nước ký kết yêu cầu thì Nước nói trên sẽ gửi đồ vật đó trực tiếp cho chủ sở hữu, sau khi được sự đồng ý Nước ký kết được yêu cầu.

Điều 75: Dẫn độ quá cảnh

1. Theo yêu cầu của nhau, Nước ký kết này sẽ cho phép nước thứ ba dẫn độ qua lãnh thổ của nước mình tới Nước ký kết kia.

Mỗi Nước ký kết sẽ không cho phép dẫn độ qua lãnh thổ của mình người bị cấm dẫn độ theo Hiệp định này.

2. Tài liệu dẫn độ quá cảnh phải được lập và gửi đúng thể thức như yêu cầu dẫn độ quy định tại Hiệp định này.

3. Cơ quan của Nước ký kết được yêu cầu sẽ tiến hành dẫn độ quá cảnh bằng biện pháp thích hợp Cơ quan nói trên.

Điều 76: Chi phí trong dẫn độ

1. Chi phí cho việc dẫn độ phát sinh trên lãnh thổ của Nước ký kết nào thì do Nước ký kết đó chịu.

2. Chi phí quá cảnh do Nước ký kết yêu cầu dẫn độ chịu.

Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 06/07/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH