Chương 2 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ
Điều 17: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
1. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự sẽ tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà cá nhân đó là công dân.
2. Năng lực hành vi dân sự của một người đối với các giao dịch dân sự nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi thực hiện các giao dịch dân sự nói trên.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi pháp nhân đó được thành lập.
Điều 18: Quy định về công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo pháp luật và phụ thuộc vào thẩm quyền của Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà cá nhân trên là công dân.
2. Cơ quan tư pháp của Nước ký kết này phải thông báo cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia biết về sự cần thiết phải tuyên bố công dân của Nước ký kết đang cư trú trên lãnh thổ của mình mất năng lực hành vi dân sự hoạc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết thông báo đó xét thấy có đủ căn cứ trong việc tuyên bố vấn đề trên.
3. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo về sự cần thiết phải tuyên bố các nội dung theo khoản 2 Điều này, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nhận được thông báo phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật Nước mình. Bản quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự phải gửi cho cơ quan tư pháp của Nước ký kết đã ra thông báo đó theo quy định tại Điều 4 Hiệp định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú có thể ra quyết định tạm thời tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ công dân nói trên hoặc tài sản hợp pháp của người đó. Quyết định trên cũng phải được gửi tới Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước ký kết mà người đó là công dân. Nếu cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người đó là công dân đã ra quyết định khác với quyết định nói trên thì quyết định tạm thời đó không còn giá trị.
Điều 19: Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
Các quy định tại Điều 18 Hiệp định này cũng được áp dụng cho trường hợp huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 20: Tuyên bố công dân mất tích hoặc đã chết
1. Việc tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người đó là công dân khi người đó còn sống.
2. Theo đề nghị của người có quyền và lợi ích liên quan đang cư trú trên lãnh thổ của một Nước ký kết, Cơ quan tư pháp của Nước đang ký kết này có thể ra quyết định theo luật pháp của nước mình về các việc liên quan đến công dân của Nước ký kết kia bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này cũng được áp dụng cho trường hợp huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người bị mất tích hoặc đã chết.
II. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Điều 21: Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi giao kết hợp đồng.
2. Hình thức của hợp đồng liên quan đến bất động sản phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.
Cơ quan tư pháp của nước ký kết nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan tới bất động sản đó.
Điều 23: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Nước ký kết nơi xảy ra hành vi hoặc sự cố gây thiệt hại và thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi xảy ra hành vi hoặc sự cố gây thiệt hại đó.
2. Nếu người gây thiệt hại và người bị thiệt hại cùng có quốc tịch của Nước ký kết này nhưng cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì vận dụng pháp luật của Nước ký kết nơi họ cư trú.
3. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết vụ án đã được khởi kiện để đòi bồi thường thiệt hại là cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi xảy ra hành vi hoặc sự cố gây thiệt hại, nơi phát sinh hậu quả thực tế hoặc nơi bị đơn cư trú. Ngoài ra, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi nguyên cư trú cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu bị đơn có tài sản trên lãnh thổ của nước ký kết đó.
Điều 24: Đình chỉ việc giải quyết vụ án
Trong trường hợp các cơ quan tư pháp của các Nước ký kết đều có thẩm quyền theo Hiệp định này hoặc theo pháp luật của nước mình và đã tiến hành xét xử về cùng một vụ án,về cùng con người và cùng nội dung, thì cơ quan tư pháp nào tiến hành xét xử vụ án đó sau phải đình chỉ việc xét xử vụ án nói trên và thông báo cho các đương sự biết.
1. Trong việc kết hôn giữa công dân các Nước ký kết, mỗi bên đương sự phải tuân theo điều kiện kết hôn quy định trong pháp luật của Nước ký kết mà họ là công dân. Trong trường hợp kết hôn tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của một Nước ký kết, thì họ còn phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết đó về điều kiện kết hôn.
2. Nghi thức kết hôn được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được tiến hành đúng theo pháp luật của một Nước ký kết này thì được công nhận tại nước ký kết kia, trừ trường hợp việc công nhận kết hôn đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước công nhận.
Điều 26: Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng
1. Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi vợ chồng cùng cư trú.
2. Nếu hai vợ chồng cùng một quốc tịch nhưng cư trú mỗi người ở một nước ký kết thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà họ là công dân.
3. Nếu hai vợ chồng mang quốc tịch khác nhau và mỗi người cư trú ở một Nước ký kết thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi cư trú chung cuối cùng của vợ chồng đó.
4. Nếu vợ chồng theo quy định tại khoản 3 của Điều này chưa bao giờ có nơi cư trú chung thì quan hệ pháp lý giữa họ tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có cơ quan tư pháp nhận được đơn kiện.
5. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết vấn đề quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng là cơ quan tư pháp của Nước ký kết quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thì Cơ quan tư pháp của các Nước ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
1. Nếu vợ chồng có cùng quốc tịch thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của Nước ký kết mà vợ chồng là công dân.
2. Nếu vợ chồng có quốc tịch khác nhau nhưng cùng cư trú ở một Nước ký kết, thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của Nước ký kết nơi vợ chồng đó cùng cư trú. Nếu trong thời gian đưa đơn xin li hôn, vợ chồng không cùng cư trú ở một Nước ký kết, thì Cơ quan tư pháp Nước ký kết nhận được đơn xin li hôn sẽ tiến hành xét xử theo pháp luật của nước mình.
3. Đối với trường hợp ly hôn quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết là Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà vợ chồng là công dân.
4. Đối với trường hợp ly hôn được quy định tại khoản 2 của Điều này, Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết là Cơ quan tư pháp của Nước ký kết, nơi vợ chồng cùng cư trú. Nếu vợ chồng cư trú ở các Nước ký kết khác nhau, thì Cơ quan tư pháp của các Nước ký kết đều có thẩm quyền giải quyết.
Điều 28: Hôn nhân trái pháp luật
1. Hôn nhân trái pháp luật là hôn nhân vi phạm các quy định của pháp luật được áp dụng cho hôn nhân đó theo quy định tại Điều 25 Hiệp định này.
2. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền huỷ việc kết hôn trái pháp luật là cơ quan tư pháp đã được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 Hiệp định này.
Điều 29: Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con
1. Việc xác định cha mẹ cho con và truy nhận con ngoài giá thú tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi người con cư trú vào thời điểm có đơn yêu cầu.
2. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi cư trú chung của người con và cha mẹ.
3. Nếu cả hai cha mẹ hoặc cha hay mẹ cư trú ở một Nước ký kết này, còn người con cư trú ở Nước ký kết kia, thì quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi người con cư trú.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề được quy định tại khoản 1, khoản2 và khoản 3 của Điều này là cơ quan của Nước ký kết nơi người con cư trú.
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của những người nói tại khoản 1 Điều này là cơ quan của Nước ký kết nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
3. Cơ quan của các Nước ký kết phải áp dụng các biện pháp cần thiết theo pháp luật của nước mình để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Toà án của các Nước ký kết.
1. Công dân của Nước ký kết này có thể nhận trẻ em là công dân của Nước ký kết kia làm con nuôi. Việc nhận con nuôi phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà trẻ em đó là công dân.
2. Trong việc nuôi con nuôi, ngoài việc tuân theo quy định tại khoản 1 của Điều này, còn phải được sự đồng ý của trẻ em sẽ làm con nuôi hoặc sự đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ trẻ em đó, nếu pháp luật của Nước ký kết có quy định như vậy.
3. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc thay đổi, chấm dứt nuôi con nuôi phải tuân theo pháp luật của nước ký kết mà cha mẹ nuôi là công dân.
Trong trường hợp cha và mẹ nuôi là công dân của hai nước khác nhau thì phải tuân theo pháp luật của nước ký kết nơi người con nuôi cư trú.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này là cơ quan của Nước ký kết mà người con nuôi là công dân. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, là cơ quan của Nước ký kết nơi người con nuôi cư trú.
Điều 32: Giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
1. Việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự thuộc thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết mà người được giám hộ là công dân và tuân theo pháp luật của Nước ký kết nói trên, nếu Hiệp định này không có quy định khác.
2. Điều kiện xác lập hoặc chấm dứt việc giám hộ đối với trẻ em hoặc người không có năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà người được giám hộ là công dân.
3. Quan hệ pháp lý giữa người giám hộ và người được giám hộ tuân theo pháp luật của Nước ký kết có cơ quan đã cử người giám hộ trẻ em hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Nghĩa vụ của người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự tuân theo pháp luật của Nước ký kết mà người giám hộ là công dân.
5. Công dân của Nước ký kết này có thể được cử làm người giám hộ cho người đang cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, nếu công dân đó đang cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết đã cử người đó.
Điều 33: Cử người giám hộ trong trường hợp đặc biệt
1. Khi cần thiết phải cử người giám hộ cho công dân của Nước ký kết này nhưng công dân này cư trú hoặc có tài sản trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì cơ quan của Nước ký kết này phải thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 32 Hiệp định này.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết kia áp dụng các biện pháp tạm thời cần thiết theo pháp luật của nước mình và thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 34 Hiệp định này. Việc áp dụng các biện pháp tạm thời này sẽ tiếp tục cho đến khi cơ quan có thẩm quyền nói trên có quyết định khác.
Điều 34: Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
1. Cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự của Nước ký kết mà người được giám hộ là công dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ của Nước ký kết kia cử và áp dụng các biện pháp tạm thời, nếu người được giám hộ đó đang cư trú trên lãnh thổ của nước đó. Cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho cơ quan yêu cầu biết về việc cử người giám hộ và áp dụng các biện pháp tạm thời nói trên.
2. Nếu người được giám hộ là công dân của Nước ký kết này nhưng cư trú thường xuyên trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết kia tiếp tục thực hiện việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự nói trên.
3. Việc chuyển giao và nhận giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nhận việc giám hộ nói trên.
4. Cơ quan tiếp nhận việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự tiếp tục thực hiện việc giám hộ nói trên theo pháp luật của nước mình, nhưng cơ quan tiếp nhận việc giám hộ đó không có quyền quyết định về các vấn đề liên quan tới quy chế nhân thân của người được giám hộ.
Công dân của Nước ký kết này có quyền thừa kế tài sản trên lãnh thổ của Nước ký kết kia như công dân của Nước ký kết kia.
Điều 36: áp dụng pháp luật về thừa kế
1. Việc thừa kế động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân khi qua đời.
2. Việc thừa kế bất động sản được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản là bất động sản.
3. Việc phân biệt di sản là động sản hoặc bất động sản tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản.
Điều 37: Chuyển giao di sản cho Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật, hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, mà theo pháp luật của Nước ký kết, di sản nói trên trở thành tài sản của Nước ký kết, thì động sản thừa kế trở thành tài sản của Nước ký kết mà người để lại di sản đó là công dân khi chết, còn bất động sản trở thành tài sản của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.
1. Di chúc của công dân Nước ký kết này được coi là hợp pháp theo pháp luật của Nước ký kết kia, khi phù hợp với:
A/ Pháp luật của Nước ký kết nơi thực hiện di chúc; hoặc
B/ Pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập di chúc hoặc người đó chết; hoặc
C/ Pháp luật của Nước ký kết nơi người để lại di sản cư trú trong thời gian quy định tại điểm b Khoản này.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ di chúc.
3. Năng lực lập hoặc huỷ bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập hoặc huỷ bỏ di chúc.
Điều 39: Công bố và chuyển giao di chúc
Việc công bố di chúc thuộc thẩm quyền của Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người để lại di sản đó là công dân vào thời điểm người đó chết. Nếu người lập di chúc đã cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì phải gửi một bản sao di chúc có ghi nội dung lời công bố về di chúc đó; mỗi loại một bản cho Cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế của Nước ký kết kia. Trong trường hợp nhận được yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền giải quyết về thừa kế của Nước ký kết này phải gửi bản chính di chúc cho Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Nước ký kết kia.
Điều 40: Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế
1. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế thuộc Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người để lại di sản công dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế bất động sản thuộc Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được áp dụng đối với việc khiếu nại về thừa kế.
Điều 41: Bảo vệ và quản lý di sản
1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết nơi có di sản của công dân của Nước ký kết kia để lại khi người đó qua đời sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ và quản lý di sản theo pháp luật của nước mình.
2. Việc áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được thông báo ngay cho Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự của Nước ký kết liên quan biết để cơ quan nói trên tham gia thực hiện các biện pháp đó.
3. Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết về thừa kế, các biện pháp được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này có thể được thay đổi hoặc huỷ bỏ.
4. Thời hạn nhận di sản để bảo vệ hoặc quản lý theo pháp luật của mỗi Nước ký kết bắt đầu tính từ ngày Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự nhận được thông báo về việc qua đời của người để lại di sản đó.
Điều 42: Thông báo về người để lại di sản qua đời
Nếu công dân của Nước ký kết này qua đời trên lãnh thổ của Nước ký kết kia thì Cơ quan tư pháp của Nước ký kết đó phải thông báo ngay và trực tiếp cho Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự của Nước ký kết mà người qua đời là công dân biết. Ngoài ra, Cơ quan tư pháp nói trên còn phải thông báo tất cả những điều mình biết về người thừa kế, địa chỉ chính xác của người đó, di sản và di chúc nếu có, di sản của người qua đời ở nước thứ ba.
1. Nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết này đã giải quyết xong việc thừa kế di sản theo thể lệ hoặc phải chuyển giao số tiền bán di sản cho người thừa kế cư trú trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, nhưng người thừa kế hoặc người đại diện của người thừa kế không có khả năng đến nhận di sản hoặc số tiền còn lại sau khi thanh toán các nghĩa vụ hoặc sau khi phân chia trực tiếp, thì di sản hoặc số tiền nói trên sẽ được chuyển qua Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự của Nước ký kết mà người được hưởng là công dân.
2. Việc chuyển giao di sản theo khoản 1 Điều này sẽ được tiến hành khi:
A/ Đảm bảo việc thanh toán nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan thừa kế theo quy định cuả pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản đó;
B/ Bảo đảm việc đền bù hoặc thanh toán đầy đủ nợ của người để lại di sản theo thời hạn quy định trong pháp luật của Nước ký kết nơi có di sản đó;
C/ Đã thanh toán tất cả hoặc đảm bảo thanh toán tất cả các lệ phí và các khoản thuế liên quan đến thừa kế;
D/ Cơ quan có thẩm quyền liên quan chấp thuận sự cần thiết và quyết định cho phép chuyển ra nước ngoài phần di sản được thừa kế, hoặc số tiền có được do bán di sản đó, nếu điều đó là cần thiết và được pháp luật nước đó cho phép.
Điều 44: Công nhận và thi hành bản án, quyết định
Nước ký kết này sẽ công nhận và thi hành bản án, quyết định sau đây của Nước ký kết kia trên lãnh thổ nước mình theo quy định của Hiệp định này:
1. Bản án, quyết định dân sự, kể cả bản án, quyết định của Toà án về lao động, hôn nhân, thừa kế và các bản án, quyết định khác ghi trong Hiệp định này;
2. Quyết định về phần tài sản trong bản án hình sự;
3. Quyết định của Trọng tài kinh tế của Nước ký kết.
Điều 45: Điều kiện công nhận và thi hành bản án, quyết định
Các bản án, quyết định ghi tại Điều 44 của Hiệp định này sẽ được công nhận và thi hành theo các điều kiện sau:
1. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo pháp luật của Nước ký kết yêu cầu và thi hành theo luật pháp của Nước ký kết đã tuyên bản án, quyết định đó;
2. Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Hiệp định này hoặc theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định đó;
3. Bản án, quyết định về dân sự của Nước ký kết yêu cầu có hiệu lực pháp luật mà không trái với pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu, hoặc trước đó Nước ký kết được yêu cầu chưa bao giờ công nhận bản án, quyết định về một vụ án tương tự từ nước thứ ba hoặc vào thời điểm công nhận bản án, quyết định đó Toà án của Nước ký kết được yêu cầu chưa thụ lý hoặc xem xét vụ án tương tự;
4. Bản án, quyết định của Toà án xét xử vụ án mà các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự đã tham dự và quyền tố tụng của họ được bảo đảm;
5. Nước ký kết được yêu cầu nhận thấy rằng việc công nhận và thi hành bản án, quyết định đó sẽ không gây thương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia hoặc không mâu thuẫn với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
Điều 46: Điều kiện công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài kinh tế
Quyết định của Trọng tài kinh tế chỉ được công nhận và thi hành khi đảm bảo các điều kiện đã ghi trong Điều 45 của Hiệp định này và còn phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Quyết định của trọng tài kinh tế đã ra trong phạm vi quyền hạn của mình và theo pháp luật của Nước ký kết mà các bên đã thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp và ghi vào thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp và ghi vào Thoả thuận về Trọng tài;
2. Văn bản Thoả thuận về trọng tài có giá trị pháp lý theo pháp luật của Nước ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc theo pháp luật của Nước ký kết mà các bên đã thoả thuận lựa Trọng tài một cách hợp pháp;
3. Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phải thi hành quyết định của Trọng tài đã được bảo đảm theo pháp luật;
4. Thành phần của trọng tài, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trọng tài phù hợp với Thoả thuận về Trọng tài hoặc pháp luật của Nước ký kết nơi quyết định của Trọng tài được tuyên;
5. Quyết định của Trọng tài là quyết định về tranh chấp kinh tế không thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Nước ký kết được yêu cầu.
Điều 47: Đơn xin công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
1. Đơn xin công nhận và thi hành bản án, quyết định phải lập theo đúng pháp luật của Nước ký kết đã xét xử hoặc đúng theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nói trên. Đơn được gửi đến Toà án có thẩm quyền xét xử tranh chấp hoặc Cơ quan tư pháp có thẩm quyền cho thi hành quyết định của Trọng tài. Cơ quan tư pháp đó sẽ chuyển đơn đề nghị và tài liệu cần thiết khác cho thẩm quyền của Nước ký kết được yêu cầu theo cách thức đã quy định tại Điều 4 của Hiệp định này.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, phải có các tài liệu sau đây:
A/ Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp bản án, quyết định. Trong trường hợp bản án, quyết định của Toà án không ghi rõ hiệu lực thi hành, thì phải có giấy chứng nhận hợp pháp về việc bản án, quyết định đang có hiệu lực pháp luật và cần phải được thi hành;
B/ Tài liệu đảm bảo đã xét xử đúng pháp luật của Nước ký kết, xác nhận về quyền kháng án có thể được áp dụng của các bên và của người phải thi hành bản án, quyết định;
C/ Bản dịch có chứng thực hợp pháp đơn yêu cầu và tài liệu đính kèm ra tiếng của Nước ký kết được yêu cầu.
3. Đối với việc xin công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài còn phải gửi bản chính hoặc bản sao hợp pháp Thoả thuận về Trọng tài cùng với bản dịch có chứng thực hợp pháp ra tiếng Nước ký kết được yêu cầu.
Điều 48: Thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định
1. Toà án của nước ký kết được yêu cầu xem xét để công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của nước ký kết yêu cầu theo pháp luật của nước mình.
2. Các bên có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định có quyền đưa đơn chống việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó, nếu pháp luật của nước ký kết đã ra bản án, quyết định cho phép sử dụng quyền trên.
3. Nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định có văn bản đề nghị tạm thời hoãn hoặc ngừng thi hành bản án, quyết định, thì Cơ quan tư pháp của Nước ký kết được yêu cầu phải tạm thời hoãn hoặc ngừng việc công nhận và thi hành bản án, quyết định nói trên.
Điều 49: Thi hành bản án, quyết định
1. Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết đã công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài phải tuân theo Điều 48 của Hiệp định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, không tiến hành xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại vụ tranh chấp.
Điều 50: Chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định
Các Nước ký kết thoả thuận với nhau sẽ bảo đảm việc chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định nói trên theo Hiệp định này. Việc chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định nói trên được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
1. Công dân của Nước ký kết này, không phân biệt là nguyên đơn hoặc bị đơn trong một vụ án tại Toà án của Nước ký kết kia, phải nộp lệ phí Toà án theo quy định của Nước ký kết đó.
2. Trong trường hợp công dân của Nước ký kết này phải nộp lệ phí cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia, thì đương sự được thông báo trước về thời gian quy định cần phải nộp lệ phí cho Toà án.
3. Các quy định của khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân của các Nước ký kết.
1. Công dân của Nước ký kết này có thể được miễn án phí ở Nước ký kết kia theo quy định của Hiệp định này.
2. Quyền ưu đãi được quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được áp dụng trong mọi giai đoạn của tố tụng dân sự, kể cả giai đoạn thi hành quyết định của Toà án và quyết định của Trọng tài kinh tế của Nước ký kết.
Điều 53: Thể thức xin miễn án phí
1. Người đề nghị được hưởng quyền ưu đãi quy định tại Điều 52 của Hiệp định này phải có giấy chứng nhận địa vị pháp lý của mình, hoàn cảnh gia đình và tình hình tài sản. Giấy chứng nhận này do Cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết mà người đề nghị được hưởng quyền ưu đãi đó cư trú cấp đúng theo quy định của pháp luật.
2. Nếu người đề nghị được hưởng quyền ưu đãi không cư trú ở một Nước ký kết nào, thì giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này do Đại sứ quán hoặc Cơ quan Lãnh sự của Nước ký kết mà người đề nghị là công dân cấp.
3. Để được hưởng quyền ưu đãi như quy định tại Điều 52 Hiệp định này, người đề nghị được hưởng quyền ưu đãi phải gửi đơn đề nghị cho Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước ký kết mà mình là công dân. Cơ quan tư pháp nói trên phải gửi đơn đề nghị và giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng với tài liệu cần thiết khác cho Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Nước ký kết liên quan.
4. Đơn đề nghị được hưởng quyền ưu đãi quy định tại Điều 52 của Hiệp định này có thể được gửi cùng với đơn kiện hoặc tài liệu khác có liên quan tới vụ án.
5. Trong việc nghiên cứu, xem xét đơn đề nghị miễn án phí, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết có thể đề nghị Cơ quan cấp giấy chứng nhận giải thích cho rõ ràng thêm vấn đề còn chưa rõ và gửi tài liệu bổ sung.
Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 06/07/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Cầm, Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Bảo hộ pháp lý
- Điều 2. Miễn cược án phí:
- Điều 3. Tương trợ tư pháp
- Điều 4. Cách thức liên hệ
- Điều 5. Phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Nội dung và hình thức uỷ thác tư pháp
- Điều 7. Cách thức thực hiện uỷ thác tư pháp
- Điều 8. Bảo vệ người làm chứng hoặc người giám định
- Điều 9. Tống đạt tài liệu
- Điều 10. Xác nhận tống đạt tài liệu
- Điều 11. Tống đạt tài liệu cho công dân nước mình
- Điều 12. Giá trị của tài liệu
- Điều 13. Gửi tài liệu về hộ tịch
- Điều 14. Trao đổi thông tin pháp luật
- Điều 15. Ngôn ngữ
- Điều 16. Chi phí trong việc tương trợ tư pháp
- Điều 17. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Điều 18. Quy định về công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 19. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 20. Tuyên bố công dân mất tích hoặc đã chết
- Điều 21. Hình thức của hợp đồng dân sự
- Điều 22. Bất động sản
- Điều 23. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 24. Đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 25. Kết hôn
- Điều 26. Quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng
- Điều 27. Ly hôn
- Điều 28. Hôn nhân trái pháp luật
- Điều 29. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con
- Điều 30. Nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 31. Nuôi con nuôi
- Điều 32. Giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 33. Cử người giám hộ trong trường hợp đặc biệt
- Điều 34. Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 35. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 36. áp dụng pháp luật về thừa kế
- Điều 37. Chuyển giao di sản cho Nhà nước
- Điều 38. Di chúc
- Điều 39. Công bố và chuyển giao di chúc
- Điều 40. Thẩm quyền giải quyết vấn đề thừa kế
- Điều 41. Bảo vệ và quản lý di sản
- Điều 42. Thông báo về người để lại di sản qua đời
- Điều 43. Chuyển giao di sản
- Điều 44. Công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 45. Điều kiện công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 46. Điều kiện công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài kinh tế
- Điều 47. Đơn xin công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
- Điều 48. Thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định
- Điều 49. Thi hành bản án, quyết định
- Điều 50. Chuyển tiền và tài sản thi hành bản án, quyết định
- Điều 51. Lệ phí Toà án
- Điều 52. Miễn án phí
- Điều 53. Thể thức xin miễn án phí
- Điều 54. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 55. Thể thức uỷ thác việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 56. Hậu quả của việc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 57. Chuyển giao đồ vật liên quan đến tội phạm
- Điều 58. Thông báo về các bản án và thông tin về lý lịch tư pháp
- Điều 59. Trách nhiệm trong việc dẫn độ người phạm tội
- Điều 60. Điều kiện dẫn độ người phạm tội
- Điều 61. Từ chối dẫn độ người phạm tội
- Điều 62. Tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội
- Điều 63. Bổ sung tài liệu yêu cầu dẫn độ người phạm tội
- Điều 64. Bắt để dẫn độ
- Điều 65. Bắt người trước khi có yêu cầu dẫn độ
- Điều 66. Trả tự do cho người bị bắt
- Điều 67. Hoãn dẫn độ
- Điều 68. Dẫn độ tạm thời
- Điều 69. Giao người bị dẫn độ
- Điều 70. Dẫn độ lại
- Điều 71. Dẫn độ một người mà nhiều nước cùng yêu cầu dẫn độ
- Điều 72. Giới hạn của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ
- Điều 73. Thông báo kết quả tố tụng hình sự
- Điều 74. Việc chuyển giao đồ vật liên quan đến việc dẫn độ
- Điều 75. Dẫn độ quá cảnh
- Điều 76. Chi phí trong dẫn độ