Điều 8 Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc
2.TMB xây dựng qui trình làm việc riêng của mình. Tuy nhiên, sự đồng thuận trong TMB không yêu cầu phải có sự chấp thuận của các uỷ viên do các Thành viên liên quan đến vấn đề tồn tại đang được TMB xem xét bổ nhiệm.
3.TMB được coi như một cơ quan thường trực và sẽ họp khi cần thiết để thực hiện chức năng của nó theo Hiệp định này. Cơ quan này dựa vào các thông báo và các thông tin do các Thành viên cung cấp theo các quy định có liên quan của Hiệp định này, cũng như mọi thông tin bổ sung hay các chi tiết cần thiết do họ đệ trình hay do chính TMB quyết định thu thập từ các Thành viên. TMB cũng có thể dựa vào các thông báo đã được gửi tới các cơ quan khác của WTO và các báo cáo của các cơ quan này hay các nguồn khác nếu thấy thích hợp.
4.Các Thành viên phải dành cho nhau những cơ hội tham vấn thích hợp liên quan đến mọi vấn đề tác động đến sự hoạt động của Hiệp định này.
5.Trong trường hợp các cuộc tham vấn song biên theo quy định của Hiệp định này không đạt được các giải pháp được cả hai bên nhất trí, TMB sẽ đưa ra ý kiến với các Thành viên liên quan theo yêu cầu của bất cứ bên Thành viên nào, sau khi đã xem xét vấn đề toàn diện và nhanh chóng.
6.Theo yêu cầu của bất cứ Thành viên nào, TMB sẽ rà soát nhanh chóng bất cứ vấn đề cụ thể nào mà Thành viên đó cho rằng đã gây hại cho quyền lợi của mình theo Hiệp định này và khi các cuộc tham vấn giữa họ với Thành viên hay các Thành viên liên quan đã không mang lại giải pháp thoả mãn các bên. Đối với những vấn đề như vậy, TMB sẽ có ý kiến nhận xét mà họ thấy cần thiết với các Thành viên liên quan và cho các mục tiêu rà soát như quy định tại khoản 11.
7.TMB sẽ mời các Thành viên bị tác động trực tiếp của các vấn đề đang được xem xét tham gia tham vấn trước khi đưa ra ý kiến.
8.Khi được đề nghị đưa ra ý kiến hay kết luận thì TMB phải cố gắng thực hiện trong vòng 30 ngày, trừ khi Hiệp định này đã quy định cụ thể một thời hạn khác. Các khuyến nghị và kết luận sẽ phải gửi tới các Thành viên liên quan trực tiếp và Uỷ ban Thương mại Hàng hóa để cung cấp thông tin.
9.Các Thành viên phải cố gắng chấp nhận hoàn toàn các khuyến nghị của TMB. Cơ quan này sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc thi hành các khuyến nghị đó.
10.Nếu một Thành viên nhận thấy mình không thể tuân thủ các khuyến nghị của TMB thì phải đưa ra lý do trong vòng 1 tháng sau khi nhận được khuyến nghị.. Sau khi xem xét toàn diện các lý do được đề cập, TMB sẽ đưa ra thêm các khuyến nghị cần thiết. Nếu sau khi đã có thêm các khuyến nghị này mà vấn đề vẫn chưa được giải quyết, bất cứ Thành viên nào cũng có thể đưa vấn đề ra Cơ quan Giải quyết Tranh chấp và áp dụng khoản 2 Điều XXIII của GATT 1994 và các quy định liên quan của Bản ghi nhớ về Giải quyết Tranh chấp.
11.Nhằm giám sát việc thi hành Hiệp định này, Uỷ ban Thương mại Hàng hóa sẽ tiến hành rà soát tổng thể trước khi kết thúc mỗi giai khoản của quá trình hoà nhập. Để hỗ trợ sự rà soát này thì ít nhất là 5 tháng trước khi kết thúc mỗi giai khoản, TMB phải gửi tới Uỷ ban Thương mại Hàng hóa báo cáo đầy đủ về việc thi hành Hiệp định này trong giai khoản đó, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến quá trình hoà nhập, việc áp dụng cơ chế tự vệ trong thời kỳ chuyển đổi, những gì liên quan đến việc áp dụng các nguyên tắc và quy định của GATT 1994 như đã nêu tại các Điều 2, 3, 6 và 7. Bản báo cáo đầy đủ của TMB có thể bao gồm bất cứ khuyến nghị nào mà cơ quan này thấy thích hợp với Uỷ ban Thương mại Hàng hóa.
12.Theo kết quả rà soát của mình, Uỷ ban Thương mại Hàng hóa sẽ đưa ra các quyết định nếu thấy thích hợp trên cơ sở đồng thuận để đảm bảo sự cân bằng các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hiệp định này không bị phá vỡ. Đối với các nghị quyết về các tranh chấp diễn ra liên quan đến các vấn đề đã được đề cập tại Điều 7, Cơ quan Giải quyết Tranh chấp có thể cho phép điều chỉnh khoản 14 Điều 2, nhưng không được vi phạm thời hạn đã nêu tại Điều 9, cho giai khoản tiếp theo với bất cứ Thành viên nào bị phát hiện là không tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo Hiệp định này.
Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc
- Số hiệu: 210/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. 1.Hiệp định này đặt ra các quy định được các Thành viên áp dụng trong thời gian quá độ của việc hội nhập lĩnh vực hàng dệt, may vào GATT 1994.
- Điều 2. 1.Tất cả các hạn chế số lượng trong các hiệp định song biên được duy trì theo Điều 4 hay được thông báo theo Điều 7 hoặc 8 của MFA có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực phải được các Thành viên duy trì hạn chế thông báo chi tiết về các mức hạn chế, tỷ lệ tăng trưởng và các quy định khác trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực cho Cơ quan Giám sát Hàng dệt được thành lập theo Điều 8 (trong Hiệp định này gọi tắt là "TMB"). Các Thành viên nhất trí rằng cho đến khi Hiệp định WTO có hiệu lực, tất cả các hạn chế số lượng do các bên ký kết GATT 1947 duy trì, và còn hiệu lực trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được các quy định của Hiệp định này điều chỉnh.
- Điều 3. 1.Trong vòng 60 ngày sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên duy trì các hạn chế [4] đối với sản phẩm dệt, may (ngoài các hạn chế được duy trì theo MFA và Điều 2), dù có phù hợp với GATT 1994 hay không, phải: (a) thông báo chúng một cách chi tiết cho TMB, hay (b) cung cấp cho TMB các thông báo liên quan đến chúng như đã gửi tới bất cứ cơ quan nào khác của WTO. Khi có thể áp dụng được, các thông báo trên sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến bất cứ sự biện minh nào theo GATT 1994 đối với các hạn chế, bao gồm cả các quy định của GATT 1994 làm cơ sở cho sự biện minh này.
- Điều 4. 1.Các hạn chế đã đề cập tại Điều 2, và các hạn chế được áp dụng theo Điều 6, sẽ do các Thành viên xuất khẩu quản lý. Các Thành viên nhập khẩu không có nghĩa vụ phải chấp nhận lượng hàng vượt quá các hạn chế đã thông báo theo Điều 2, hay các hạn chế được áp dụng phù hợp với Điều 6.
- Điều 5. 1.Các Thành viên nhất trí rằng những gian lận thông qua chuyển tải, thay đổi tuyến đường, khai báo không trung thực về nước hay nơi xuất xứ hàng hóa, làm sai lệch các tài liệu chính thức sẽ làm phương hại việc thi hành Hiệp định này để điều chỉnh lĩnh vực dệt, may theo GATT 1994. Do đó, các Thành viên nên ban hành các quy định pháp lý và/hoặc các thủ tục quản lý cần thiết liên quan tới các hành vi gian lận và có hành động chống lại chúng. Các Thành viên cũng nhất trí rằng họ sẽ hoàn toàn hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng gian lận phù hợp với các luật lệ và thủ tục của họ.
- Điều 6. 1.Các Thành viên thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng cơ chế tự vệ chuyển tiếp riêng trong thời kỳ chuyển đổi (đề cập trong Hiệp định này là "biện pháp tự vệ chuyển tiếp"). Bất cứ Thành viên nào cũng có thể áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với các sản phẩm trong Phụ lục, trừ các sản phẩm đã hoà nhập vào GATT 1994 theo những quy định tại Điều 2. Các Thành viên không duy trì hạn chế theo Điều 2 phải thông báo cho TMB trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực về việc họ có muốn giữ quyền sử dụng các quy định của điều này hay không. Các Thành viên không công nhận Nghị định thư gia hạn MFA từ năm 1986 phải thông báo như nêu trong vòng 6 tháng kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Biện pháp tự vệ khi chuyển đổi nên được áp dụng càng ít càng tốt và phù hợp với các quy định của điều này và việc thi hành có hiệu quả quá trình hoà nhập theo Hiệp định này.
- Điều 7. 1.Như một phần của quá trình hoà nhập và gắn với các cam kết cụ thể của các Thành viên theo kết quả của Vòng đàm phán Urguay, các Thành viên sẽ thực hiện các hành động nếu thấy cần thiết phù hợp với các luật lệ và nguyên tắc của GATT 1994 nhằm:
- Điều 8. 1.Cơ quan Giám sát Hàng dệt (“TMB”) sẽ được thành lập để giám sát việc thi hành Hiệp định này và xem xét tất cả biện pháp được thực hiện và sự phù hợp của chúng với Hiệp định, cũng như tiến hành các hành động được yêu cầu theo yêu cầu riêng của Hiệp định này. TMB sẽ bao gồm một Chủ tịch và 10 uỷ viên. Các uỷ viên được chọn một cách cân bằng, là đại diện rộng rãi của các Thành viên và được luân phiên sau các thời kỳ thích hợp. Các Thành viên được Uỷ ban Thương mại Hàng hóa giao trách nhiệm phục vụ TMB sẽ bổ nhiệm các uỷ viên. Các uỷ viên hoạt động trên cơ sở trách nhiệm cá nhân.
- Điều 9. Hiệp định này và tất cả các hạn chế được quy định trong đó sẽ hết hạn vào ngày đầu tiên của tháng thứ 121 sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Vào ngày đó, lĩnh vực hàng dệt, may sẽ được hoà nhập hoàn toàn vào GATT 1994. Hiệp định này sẽ không được gia hạn thêm nữa.