Điều 6 Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc
2.Trên cơ sở các xác định của một Thành viên[5], hành động tự vệ có thể được thực hiện theo quy định của điều này khi một sản phẩm cụ thể đang được nhập khẩu vào lãnh thổ của Thành viên này với số lượng tăng đến mức gây ra thiệt hại nghiêm trọng hay có nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước sản xuất các sản phẩm cạnh tranh tương tự và/hay trực tiếp. Thiệt hại nghiêm trọng hay nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại nghiêm trọng phải do số lượng tăng lên trong tổng nhập khẩu của sản phẩm đó chứ không phải bởi các yếu tố khác như thay đổi công nghệ hay thay đổi thị hiếu tiêu dùng.
3.Trong việc xác định thiệt hại nghiêm trọng hay nguy cơ thực tế gây ra thiệt hại nghiêm trọng như được nêu trong khoản 2, Thành viên phải kiểm tra tác động của hàng nhập khẩu đối với tình trạng của ngành công nghiệp cụ thể được phản ánh qua những thay đổi của các chỉ số kinh tế liên quan như sản lượng, năng suất lao động, khả năng sử dụng năng lực, tồn kho, thị phần, lượng xuất khẩu, mức lương, lao động, giá cả trong nước, lợi nhuận và đầu tư. Không một chỉ số nào trong số này, dù đứng đơn lẻ hay kết hợp với các yếu tố khác, có tính định hướng quyết định.
4.Bất cứ biện pháp nào được dùng đến theo quy định của Điều này đều phải được áp dụng trên cơ sở Thành viên với Thành viên. Thành viên hay các Thành viên chịu thiệt hại nghiêm trọng, hay có nguy cơ thực tế gặp phải thiệt hại nghiêm trọng như đã đề cập tại các khoản 2 và 3, phải xác định trên cơ sở nhập khẩu tăng mạnh và đột ngột, trên thực tế hay sắp xảy ra[6], từ Thành viên hay các Thành viên cụ thể, và trên cơ sở so sánh mức độ nhập khẩu này với nhập khẩu từ các nguồn khác, thị phần, và giá nhập khẩu với giá nội địa tại các giai khoản tương ứng của giao dịch thương mại; không có yếu tố nào trong số các yếu tố này, dù đứng đơn lẻ hay kết hợp với các yếu tố khác, có tính định hướng quyết định. Biện pháp tự vệ như trên sẽ không được áp dụng đối với xuất khẩu của bất cứ Thành viên nào mà việc xuất khẩu sản phẩm cụ thể đã phải chịu hạn chế theo Hiệp định này.
5.Thời hạn hiệu lực của việc xác định thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy cơ thực tế gặp phải thiệt hại nghiêm trọng vì mục tiêu sử dụng hành động tự vệ không quá 90 ngày kể từ ngày thông báo ban đầu như quy định tại khoản 7.
6.Khi áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp, những lợi ích của các Thành viên xuất khẩu phải được cân nhắc theo các quy định sau đây:
(a)các Thành viên chậm phát triển được đối xử ưu đãi đặc biệt so với các nhóm Thành viên khác nêu trong khoản này, ưu đãi hơn trong mọi bộ phận cấu thành, ít nhất là về các điều kiện chung;
(b)các Thành viên có tổng khối lượng xuất khẩu hàng dệt, may nhỏ so với tổng khối lượng xuất khẩu của các Thành viên khác và chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nhập khẩu của sản phẩm đó vào Thành viên nhập khẩu sẽ được giành đối xử khác biệt và ưu đãi hơn bằng cách phối hợp các điều kiện kinh tế quy định tại các khoản 8, 13 và 14. Đối với các nhà cung cấp này, theo quy định của các khoản 2 và 3 của Điều 1, khả năng phát triển trong tương lai của thương mại và sự cần thiết cho phép số lượng nhập khẩu thương mại từ họ sẽ được cân nhắc thoả đáng;
(c)đối với các sản phẩm len từ các Thành viên đang phát triển sản xuất len có nền kinh tế và thương mại hàng dệt, may phụ thuộc vào lĩnh vực len, các sản phẩm len chiếm gần như toàn bộ tổng lượng xuất khẩu hàng dệt, may và khối lượng thương mại dệt, may tương đối nhỏ trên các thị trường của các Thành viên nhập khẩu, nhu cầu xuất khẩu của họ sẽ được đặc biệt lưu ý khi xem xét các mức độ hạn ngạch, tỷ lệ tăng trưởng và tính linh hoạt;
(d)đối xử ưu đãi hơn sẽ được dành cho các sản phẩm dệt, may do một Thành viên tái nhập khẩu sau khi xuất khẩu sang một Thành viên khác để gia công và sau đó tái nhập khẩu, như được xác định theo luật và thông lệ của Thành viên nhập khẩu, và là đối tượng của việc kiểm soát đầy đủ và các thủ tục chứng nhận, khi các sản phẩm này được nhập khẩu từ một Thành viên mà phương thức thương mại này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu hàng dệt và may mặc.
7.Thành viên đề xuất hành động tự vệ phải tham vấn với Thành viên hay các Thành viên có thể bị tác động bởi hành động đó. Yêu cầu về các cuộc tham vấn phải kèm theo các thông tin mới nhất, cụ thể, thực tế liên quan, đặc biệt liên quan đến: (a) các yếu tố như đã nêu tại khoản 3 mà Thành viên muốn áp dụng biện pháp đã lấy làm cơ sở để xác định các thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy cơ thực tế gặp phải thiệt hại nghiêm trọng; và (b) các yếu tố như đã nêu tại khoản 4 mà Thành viên dựa vào đó để áp dụng biện pháp tự vệ tác động đến Thành viên hay các Thành viên liên quan. Về các yêu cầu được đưa ra theo quy định của khoản này, các thông tin phải liên quan chặt chẽ tới mức cao nhất có thể được đến các giai khoản đồng nhất của quá trình sản xuất và đến thời gian tham khảo đã nêu tại khoản 8. Thành viên sử dụng biện pháp tự vệ cũng phải đề xuất mức hạn chế nhập khẩu cụ thể đối với hàng hóa từ Thành viên hay các Thành viên liên quan dự kiến áp dụng; mức này không được thấp hơn mức đã được nêu tại khoản 8. Đồng thời, Thành viên muốn tham vấn phải gửi tới Chủ tịch TMB yêu cầu tham vấn, bao gồm tất cả các dữ liệu thực tế liên quan như đã đề cập tại các khoản 3 và 4, cùng với mức hạn chế đề xuất. Chủ tịch sẽ thông báo cho các Thành viên của TMB yêu cầu tham vấn, Thành viên yêu cầu, sản phẩm được tham vấn tới và Thành viên nhận yêu cầu. Thành viên hay các Thành viên liên quan phải trả lời yêu cầu này một cách nhanh chóng và các cuộc tham vấn sẽ được tổ chức không chậm trễ và thông thường sẽ kết thúc sau 60 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
8.Nếu trong các cuộc tham vấn, các bên cùng hiểu rằng tình hình đòi hỏi hạn chế xuất khẩu sản phẩm cụ thể từ Thành viên liên quan, mức hạn chế này phải cố định ở mức không thấp hơn mức xuất khẩu hay nhập khẩu thực tế từ Thành viên liên quan trong giai khoản thời gian 12 tháng kết thúc 2 tháng trước tháng yêu cầu tham vấn được đưa ra.
9.Các chi tiết của biện pháp hạn chế được thống nhất phải được gửi tới TMB trong vòng 60 ngày kể từ đạt được thoả thuận. TMB sẽ xác định liệu thoả thuận có biện minh được theo các quy định của Điều này không. Để đưa ra quyết định, TMB cần có dữ liệu thực tế đã được cung cấp cho Chủ tịch TMB, như đã đề cập tại khoản 7, cũng như các thông tin liên quan khác do các Thành viên liên quan cung cấp. TMB có thể đưa ra các ý khuyến nghị nếu thấy thích hợp tới các Thành viên liên quan.
10.Tuy nhiên, nếu hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn nhưng các Thành viên không đạt được thoả thuận thì Thành viên đề xuất áp dụng biện pháp tự vệ có thể áp dụng hạn chế tính theo ngày nhập khẩu hay ngày xuất khẩu, phù hợp với các quy định của điều này, trong vòng 30 ngày sau thời hạn 60 ngày tham vấn, và cùng lúc đó đưa vấn đề ra TMB. Bất cứ bên Thành viên nào cũng có thể đưa vấn đề ra TMB trước khi hết thời hạn 60 ngày. Trong cả hai trường hợp trên, TMB sẽ nhanh chóng tiến hành điều tra vấn đề, bao gồm cả xác định thiệt hại nghiêm trọng, hay nguy cơ gặp phải thiệt hại nghiêm trọng và các nguyên nhân của chúng, đưa các khuyến nghị thích hợp cho các Thành viên liên quan trong vòng 30 ngày. Để tiến hành việc xác định này, TMB cần có dữ liệu thực tế đã cung cấp cho Chủ tịch TMB, như đã đề cập tại khoản 7, cũng như các thông tin khác do các Thành viên liên quan cung cấp.
11.Trong những trường hợp nghiêm trọng đặc biệt khi việc trì hoãn có thể gây ra thiệt hại khó khắc phục, hành động theo khoản 10 có thể được áp dụng tạm thời với điều kiện yêu cầu tham vấn và thông báo cho TMB sẽ có hiệu lực không quá 5 ngày làm việc sau khi thực hiện hành động. Trong trường hợp không đạt được sự nhất trí qua các cuộc tham vấn, TMB sẽ được thông báo về kết quả của các cuộc tham vấn, trong mọi trường hợp không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày tiến hành hành động. TMB sẽ nhanh chóng tiến hành xác định vấn đề và đưa ra các khuyến nghị thích hợp tới các Thành viên liên quan trong vòng 30 ngày. Trong trường hợp các cuộc tham vấn mang lại kết quả, các Thành viên phải thông báo cho TMB kết luận, nhưng trong mọi trường hợp không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày tiến hành hành động. TMB có thể đưa ra khuyến nghị với các Thành viên liên quan nếu thấy cần thiết.
12.Một Thành viên có thể duy trì các biện pháp dựa theo các quy định của Điều này: (a) kéo dài tới 3 năm không được gia hạn; hay (b) cho đến khi sản phẩm được hoà nhập vào GATT 1994, tuỳ theo thời điểm nào đến trước.
13.Nếu biện pháp hạn chế có hiệu lực hơn một năm, mức hạn chế cho các năm sau phải là mức xác định cho năm thứ nhất tăng thêm một tỷ lệ tăng trưởng không ít hơn 6%/năm, ngược lại phải nêu lý do xác đáng với TMB. Mức hạn chế đối với sản phẩm liên quan có thể cao hơn trong một năm nào đó trong hai năm liên tục bất kỳ bằng cách sử dụng trước hạn ngạch và/hoặc sử dụng hạn ngạch còn lại của năm trước tới 10% trong đó hạn ngạch sử dụng trước không được quá 5%. Không được đặt ra hạn chế định lượng bằng cách sử dụng kết hợp sự chuyển hạn ngạch giữa các năm và quy định của khoản 14.
14.Khi một Thành viên đặt ra hạn chế cho nhiều hơn một sản phẩm từ một Thành viên khác theo Điều này thì mức độ hạn chế được thoả thuận theo các quy định của Điều này cho từng sản phẩm trong số đó có thể quá 7%, với điều kiện tổng xuất khẩu chịu hạn chế không vượt quá tổng mức áp dụng với tất cả các sản phẩm chịu hạn chế theo Điều này, trên cơ sở các đơn vị chung được thoả thuận. Nếu thời gian áp dụng các hạn chế đối với mỗi sản phẩm không trùng nhau, quy định này được áp dụng với bất cứ thời gian trùng nào trên cơ sở tỷ lệ.
15.Nếu một hành động tự vệ được áp dụng theo Điều này đối với một sản phẩm mà trước kia đã chịu hạn chế theo MFA trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực, hay theo các quy định của Điều 2 hay 6, thì mức hạn chế mới là mức được xác định tại khoản 8 trừ khi hạn chế mới có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ:
(a)ngày thông báo được nêu tại khoản 15 Điều 2 về việc xoá bỏ các hạn chế trước đó; hay
(b)ngày xoá bỏ hạn chế trước đây theo các quy định của Điều này hay của MFA.
Dù trong trường hợp nào thì mức độ hạn chế không được thấp hơn mức cao hơn của hai mức sau: (i) mức hạn chế của thời gian 12 tháng trước, khi sản phẩm chịu hạn chế; hay (ii) mức hạn chế quy định tại khoản 8.
16.Khi một Thành viên không duy trì hạn chế theo quy định của Điều 2 quyết định áp dụng hạn chế theo các quy định của Điều này, Thành viên đó phải đạt được các thoả thuận thích hợp, trong đó: (a) lưu ý đầy đủ đến các yếu tố như danh mục thuế quan đã hình thành và các đơn vị số lượng trên cơ sở các thông lệ thương mại thông thường trong giao dịch xuất và nhập khẩu, cả hai đều liên quan đến thành phần sợi và sự cạnh tranh với lĩnh vực tương tự của thị trường nội địa nước đó; (b) tránh phân loại quá chi tiết. Yêu cầu tham vấn đề cập tại các khoản 7 hay 11 phải bao gồm thông tin đầy đủ về các thoả thuận nêu trên.
Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc
- Số hiệu: 210/WTO/VB
- Loại văn bản: WTO_Văn bản
- Ngày ban hành: 15/04/1994
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. 1.Hiệp định này đặt ra các quy định được các Thành viên áp dụng trong thời gian quá độ của việc hội nhập lĩnh vực hàng dệt, may vào GATT 1994.
- Điều 2. 1.Tất cả các hạn chế số lượng trong các hiệp định song biên được duy trì theo Điều 4 hay được thông báo theo Điều 7 hoặc 8 của MFA có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực phải được các Thành viên duy trì hạn chế thông báo chi tiết về các mức hạn chế, tỷ lệ tăng trưởng và các quy định khác trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực cho Cơ quan Giám sát Hàng dệt được thành lập theo Điều 8 (trong Hiệp định này gọi tắt là "TMB"). Các Thành viên nhất trí rằng cho đến khi Hiệp định WTO có hiệu lực, tất cả các hạn chế số lượng do các bên ký kết GATT 1947 duy trì, và còn hiệu lực trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được các quy định của Hiệp định này điều chỉnh.
- Điều 3. 1.Trong vòng 60 ngày sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên duy trì các hạn chế [4] đối với sản phẩm dệt, may (ngoài các hạn chế được duy trì theo MFA và Điều 2), dù có phù hợp với GATT 1994 hay không, phải: (a) thông báo chúng một cách chi tiết cho TMB, hay (b) cung cấp cho TMB các thông báo liên quan đến chúng như đã gửi tới bất cứ cơ quan nào khác của WTO. Khi có thể áp dụng được, các thông báo trên sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến bất cứ sự biện minh nào theo GATT 1994 đối với các hạn chế, bao gồm cả các quy định của GATT 1994 làm cơ sở cho sự biện minh này.
- Điều 4. 1.Các hạn chế đã đề cập tại Điều 2, và các hạn chế được áp dụng theo Điều 6, sẽ do các Thành viên xuất khẩu quản lý. Các Thành viên nhập khẩu không có nghĩa vụ phải chấp nhận lượng hàng vượt quá các hạn chế đã thông báo theo Điều 2, hay các hạn chế được áp dụng phù hợp với Điều 6.
- Điều 5. 1.Các Thành viên nhất trí rằng những gian lận thông qua chuyển tải, thay đổi tuyến đường, khai báo không trung thực về nước hay nơi xuất xứ hàng hóa, làm sai lệch các tài liệu chính thức sẽ làm phương hại việc thi hành Hiệp định này để điều chỉnh lĩnh vực dệt, may theo GATT 1994. Do đó, các Thành viên nên ban hành các quy định pháp lý và/hoặc các thủ tục quản lý cần thiết liên quan tới các hành vi gian lận và có hành động chống lại chúng. Các Thành viên cũng nhất trí rằng họ sẽ hoàn toàn hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng gian lận phù hợp với các luật lệ và thủ tục của họ.
- Điều 6. 1.Các Thành viên thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng cơ chế tự vệ chuyển tiếp riêng trong thời kỳ chuyển đổi (đề cập trong Hiệp định này là "biện pháp tự vệ chuyển tiếp"). Bất cứ Thành viên nào cũng có thể áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với các sản phẩm trong Phụ lục, trừ các sản phẩm đã hoà nhập vào GATT 1994 theo những quy định tại Điều 2. Các Thành viên không duy trì hạn chế theo Điều 2 phải thông báo cho TMB trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực về việc họ có muốn giữ quyền sử dụng các quy định của điều này hay không. Các Thành viên không công nhận Nghị định thư gia hạn MFA từ năm 1986 phải thông báo như nêu trong vòng 6 tháng kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Biện pháp tự vệ khi chuyển đổi nên được áp dụng càng ít càng tốt và phù hợp với các quy định của điều này và việc thi hành có hiệu quả quá trình hoà nhập theo Hiệp định này.
- Điều 7. 1.Như một phần của quá trình hoà nhập và gắn với các cam kết cụ thể của các Thành viên theo kết quả của Vòng đàm phán Urguay, các Thành viên sẽ thực hiện các hành động nếu thấy cần thiết phù hợp với các luật lệ và nguyên tắc của GATT 1994 nhằm:
- Điều 8. 1.Cơ quan Giám sát Hàng dệt (“TMB”) sẽ được thành lập để giám sát việc thi hành Hiệp định này và xem xét tất cả biện pháp được thực hiện và sự phù hợp của chúng với Hiệp định, cũng như tiến hành các hành động được yêu cầu theo yêu cầu riêng của Hiệp định này. TMB sẽ bao gồm một Chủ tịch và 10 uỷ viên. Các uỷ viên được chọn một cách cân bằng, là đại diện rộng rãi của các Thành viên và được luân phiên sau các thời kỳ thích hợp. Các Thành viên được Uỷ ban Thương mại Hàng hóa giao trách nhiệm phục vụ TMB sẽ bổ nhiệm các uỷ viên. Các uỷ viên hoạt động trên cơ sở trách nhiệm cá nhân.
- Điều 9. Hiệp định này và tất cả các hạn chế được quy định trong đó sẽ hết hạn vào ngày đầu tiên của tháng thứ 121 sau khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Vào ngày đó, lĩnh vực hàng dệt, may sẽ được hoà nhập hoàn toàn vào GATT 1994. Hiệp định này sẽ không được gia hạn thêm nữa.