Hệ thống pháp luật

Điều 2 Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc

Điều 2

1.Tất cả các hạn chế số lượng trong các hiệp định song biên được duy trì theo Điều 4 hay được thông báo theo Điều 7 hoặc 8 của MFA có hiệu lực trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực phải được các Thành viên duy trì hạn chế thông báo chi tiết về các mức hạn chế, tỷ lệ tăng trưởng và các quy định khác trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực cho Cơ quan Giám sát Hàng dệt được thành lập theo Điều 8 (trong Hiệp định này gọi tắt là "TMB"). Các Thành viên nhất trí rằng cho đến khi Hiệp định WTO có hiệu lực, tất cả các hạn chế số lượng do các bên ký kết GATT 1947 duy trì, và còn hiệu lực trước ngày Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được các quy định của Hiệp định này điều chỉnh.

2.TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này đến tất cả các Thành viên để cung cấp thông tin. Trong vòng 60 ngày kể từ khi thông báo được lưu chuyển, mọi Thành viên đều có thể lưu ý TMB về những nhận xét họ cho là cần thiết liên quan đến các thông báo nêu trên. Những nhận xét này sẽ được lưu chuyển đến các Thành viên khác để cung cấp thông tin. Khi cần TMB sẽ có khuyến nghị với các Thành viên liên quan.

3.Nếu khoảng thời gian 12 tháng của các hạn chế được thông báo theo quy định của khoản 1 không trùng với khoảng thời gian 12 tháng kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, các Thành viên liên quan cần đạt được các thoả thuận sao cho thời hạn của các hạn chế phù hợp với năm hiệp định[2], và xác định các mức cơ sở của các hạn chế đó để thi hành các quy định của Điều này. Các Thành viên liên quan nhất trí sớm tham gia các cuộc tham vấn theo yêu cầu nhằm đạt được sự thống nhất giữa các bên như đã nêu. Các cuộc tham vấn nói trên, cùng với những yếu tố khác, sẽ cân nhắc các kiểu giao hàng theo mùa vụ trong những năm gần đây. Những kết quả của các cuộc tham vấn sẽ được thông báo cho TMB. Khi thấy cần thiết cơ quan này sẽ khuyến nghị với các Thành viên liên quan.

4.Các hạn chế đã thông báo theo quy định của khoản 1 sẽ tạo thành hạn chế tổng thể do các Thành viên tương ứng áp dụng vào ngày trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Không được đưa ra các hạn chế với sản phẩm mới hay áp dụng với các Thành viên trừ khi tuân theo các quy định của Hiệp định này hay các quy định liên quan của GATT 1994.[3] Các hạn chế không được thông báo trong vòng 60 ngày kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ bị xoá bỏ ngay lập tức.

5.Mọi biện pháp đơn phương được thực hiện theo Điều 3 MFA trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực có thể duy trì trong một thời gian xác định tại điều này, nhưng không quá 12 tháng, nếu nó được Cơ quan Theo dõi Hàng dệt thành lập theo Hiệp định MFA (trong Hiệp định này được gọi tắt là TSB) rà soát. Nếu TSB không có cơ hội rà soát các biện pháp đơn phương nêu trên thì TMB sẽ rà soát theo các quy định và thủ tục của MFA giám sát các biện pháp Điều 3. Mọi biện pháp áp dụng theo Điều 4 MFA trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực đang là đối tượng tranh chấp nhưng TSB chưa có điều kiện rà soát cũng sẽ được TMB rà soát theo các quy định và thủ tục của Hiệp định MFA áp dụng cho việc rà soát này.

6.Vào thời điểm Hiệp định WTO có hiệu lực, mỗi Thành viên phải điều chỉnh theo GATT 1994 các sản phẩm chiếm ít nhất 16% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 của Thành viên đó đối với các sản phẩm trong Phụ lục tính theo các dòng mã HS hay các hạng mục sản phẩm. Các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi chải, vải, thành phẩm hàng dệt và hàng may mặc.

7.Các Thành viên liên quan cần thông báo chi tiết đầy đủ về các hoạt động được thực hiện theo khoản 6 theo các quy định sau:

(a)Dù cho Hiệp định WTO có hiệu lực vào thời điểm nào, các Thành viên đang duy trì những hạn chế theo khoản 1 phải thông báo các chi tiết đó cho Ban Thư ký GATT không muộn hơn ngày được xác định trong Quyết định cấp Bộ Trưởng ngày 15 tháng 4 năm 1994. Ban Thư ký GATT sẽ nhanh chóng lưu chuyển các thông báo này tới các bên tham gia để cung cấp thông tin. Khi TMB được thành lập thì các thông báo đó sẽ được cung cấp tới cơ quan này vì mục đích nêu tại khoản 21;

(b)Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên giữ quyền sử dụng các quy định của Điều 6 phải thông báo các chi tiết đó cho TMB không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, hay không muộn hơn thời điểm kết thúc tháng thứ 12 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực trong trường hợp các Thành viên thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 3 Điều 1. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này tới các Thành viên khác để cung cấp thông tin và rà soát chúng theo quy định tại khoản 21.

8.Các sản phẩm còn lại không được điều chỉnh theo GATT 1994 theo khoản 6, sẽ được điều chỉnh, tính theo các dòng mã HS hay các hạng mục, theo 3 giai khoản như sau:

(a)vào ngày đầu tiên của tháng thứ 37 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản phẩm chiếm ít nhất 17% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi chải, vải, thành phẩm dệt và hàng may sẵn;

(b)vào ngày đầu tiên của tháng thứ 85 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các sản phẩm chiếm ít nhất 18% tổng khối lượng nhập khẩu năm 1990 các sản phẩm trong Phụ lục của mỗi Thành viên. Các sản phẩm được các Thành viên hoà nhập bao gồm các sản phẩm thuộc bốn nhóm: sợi xe và đầu sợi vụn, vải, thành phẩm dệt và hàng may sẵn;

(c)vào ngày đầu tiên của tháng thứ 121 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, lĩnh vực hàng dệt, may sẽ hoàn toàn được hoà nhập vào GATT 1994, tất cả các hạn chế theo Hiệp định này sẽ được xoá bỏ.

9.Theo khoản 1 Điều 6, các Thành viên đã thông báo ý định của mình không giữ quyền sử dụng các quy định của Điều 6 được coi là đã điều chỉnh các sản phẩm dệt, may của mình theo GATT 1994 theo các mục tiêu của Hiệp định này. Do đó, các Thành viên này sẽ được miễn áp dụng các quy định của các khoản 6, 7, 8 và 11.

10.       Hiệp định này không ngăn cản một Thành viên đã đệ trình kế hoạch điều chỉnh, theo khoản 6 hoặc 8, các sản phẩm theo GATT 1994 sớm hơn thời hạn đã xác định trong kế hoạch đó. Tuy nhiên, việc hoà nhập các sản phẩm phải được thực hiện vào thời điểm bắt đầu của năm hiệp định, và các chi tiết phải được thông báo cho TMB ít nhất 3 tháng trước đó để lưu chuyển tới tất cả các Thành viên.

11.Các kế hoạch hoà nhập tương ứng với khoản 8 phải được thông báo chi tiết cho TMB ít nhất 12 tháng trước khi chúng có hiệu lực. TMB sẽ lưu chuyển các kế hoạch này tới tất cả các Thành viên.

12.Các mức cơ sở của các hạn chế đối với các sản phẩm còn lại đề cập tại khoản 8 là các mức hạn chế đã được nêu tại khoản 1.

13.Trong Giai khoản 1 của Hiệp định này (kể từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực đến hết tháng thứ 36), mức độ của mỗi hạn chế theo các thoả thuận song biên thuộc MFA có hiệu lực trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực sẽ được tăng hàng năm không ít hơn tỷ lệ tăng trưởng 16% được xác định cho các hạn chế tương ứng.

14.Trừ khi Hội đồng Thương mại Hàng hóa hay Cơ quan Giải quyết Tranh chấp có quyết định khác theo quy định của khoản 12 Điều 8, mức độ của mỗi hạn chế còn lại sẽ phải tăng hàng năm trong các giai khoản tiếp theo của Hiệp định này không ít hơn các mức sau:

(a)đối với Giai khoản 2 (từ tháng thứ 37 đến hết tháng thứ 84 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực), tỷ lệ tăng trưởng cho các hạn chế tương ứng trong Giai khoản 1 sẽ tăng thêm 25%;

(b)đối với Giai khoản 3, (từ tháng thứ 85 đến hết tháng thứ 120 kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực), tỷ lệ tăng trưởng cho các hạn chế tương ứng trong Giai khoản 2 sẽ tăng thêm 27%.

15.Không một quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản mỗi Thành viên xoá bỏ bất cứ hạn chế nào có hiệu lực vào thời điểm bắt đầu bất cứ năm hiệp định nào trong thời kỳ quá độ được duy trì theo Điều này, miễn là Thành viên xuất khẩu liên quan và TMB được thông báo ít nhất 3 tháng trước khi việc xoá bỏ có hiệu lực. Thời hạn cho việc thông báo trước có thể rút ngắn xuống 30 ngày với sự nhất trí của Thành viên bị hạn chế. TMB sẽ lưu chuyển các thông báo này tới tất cả các Thành viên. Khi đánh giá việc huỷ bỏ các hạn chế như được dự kiến trong phần này, các Thành viên liên quan cần tính đến sự đối xử với các sản phẩm xuất khẩu tương tự từ các Thành viên khác.

16.Các quy định linh hoạt, tức các quy định về việc chuyển hạn ngạch giữa các năm và các nhóm sản phẩm, được áp dụng đối với tất cả các hạn chế duy trì theo Điều này, sẽ giống với các quy định đã nêu trong các thoả thuận song biên thuộc khuôn khổ MFA trong thời gian 12 tháng trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực. Không được đặt ra hay duy trì hạn chế số lượng bằng cách sử dụng kết hợp việc chuyển hạn ngạch giữa các năm và các nhóm sản phẩm.

17.Các thoả thuận hành chính cần thiết trong quá trình thi hành các quy định của Điều này sẽ do các Thành viên liên quan thống nhất với nhau. Mọi thoả thuận như vậy phải được thông báo cho TMB.

18.Các Thành viên có xuất khẩu bị hạn chế trước khi Hiệp định WTO có hiệu lực và các hạn chế này chiếm không quá 1,2% tổng khối lượng các hạn chế do Thành viên nhập khẩu áp dụng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1991 và đã được thông báo theo Điều này sẽ được dành sự cải thiện tiếp cận thị trường đáng kể cho hàng xuất khẩu kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực và kéo dài trong thời gian hiệu lực của Hiệp định này, thông qua việc thực hiện trước một giai khoản của các tỷ lệ tăng trưởng như đã nêu tại khoản 13 và 14, hay ít nhất là thông qua những sự thay đổi tương đương do các bên thống nhất liên quan đến sự kết hợp khác nhau giữa các mức cơ sở, sự tăng trưởng và các quy định linh hoạt. Các cải thiện này phải được thông báo cho TMB.

19.Suốt thời gian hiệu lực của Hiệp định này, trong mọi trường hợp mà một Thành viên sử dụng biện pháp tự vệ theo Điều XIX của GATT 1994 đối với một sản phẩm cụ thể trong thời hạn 1 năm ngay sau khi sản phẩm đó được điều chỉnh theo GATT 1994 theo các quy định của Điều này, các quy định của Điều XIX được giải thích trong Hiệp định về các Biện pháp tự vệ sẽ áp dụng, trừ những trường hợp quy định trong khoản 20.

20.Nếu biện pháp tự vệ được áp dụng bằng các công cụ phi thuế quan, bất cứ lúc nào trong thời gian 1 năm ngay sau khi biện pháp tự vệ được đưa ra, Thành viên nhập khẩu liên quan phải áp dụng biện pháp theo cách thức như quy định tại điểm 2(d) Điều XIII của GATT 1994 theo yêu cầu của bất cứ Thành viên xuất khẩu nào có sản phẩm xuất khẩu chịu các hạn chế theo Hiệp định này. Thành viên xuất khẩu liên quan phải quản lý các biện pháp này. Mức độ tự vệ áp dụng phải không làm giảm mức xuất khẩu liên quan xuống dưới mức của thời kỳ đại diện gần đó, thông thường mức này là xuất khẩu trung bình từ Thành viên liên quan trong 3 năm đại diện gần nhất có sẵn các số liệu thống kê. Ngoài ra, khi biện pháp tự vệ được áp dụng trên 1 năm, mức độ áp dụng phải được tự do hóa đều đặn tăng dần từng bước trong giai khoản áp dụng. Trong các trường hợp này, Thành viên xuất khẩu liên quan không được thực hiện quyền trì hoãn phần lớn các nhượng bộ tương đương hay các nghĩa vụ khác theo điểm 3(a) Điều XIX GATT 1994.

21.TMB sẽ giám sát việc thi hành Điều này. Theo yêu cầu của bất cứ Thành viên nào, cơ quan này sẽ rà soát mọi vấn đề cụ thể liên quan đến việc thi hành các quy định của Điều này. Sau khi mời Thành viên hay các Thành viên liên quan cùng tham gia rà soát, TMB sẽ đưa ra các ý kiến hay kết luận thích hợp trong vòng 30 ngày tới Thành viên hoặc các Thành viên đó.

Hiệp định số 210/WTO/VB về thương mại hàng dệt và may mặc

  • Số hiệu: 210/WTO/VB
  • Loại văn bản: WTO_Văn bản
  • Ngày ban hành: 15/04/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH