Điều 18 Dự thảo Thông tư quy định xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 18. Quản lý, lưu trữ kết quả xếp loại cho phạm nhân
1. Quyết định của Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân về xếp loại của từng phạm nhân theo quý, 06 tháng đầu năm, 06 tháng cuối năm và một năm;
2. Bản kiểm điểm của phạm nhân 06 tháng đầu năm và một năm. Phạm nhân không đủ thời gian để xếp loại phải có nhận xét, đánh giá và xác nhận kết quả, thái độ chấp hành án phạt tù. Trường hợp người chấp hành án đang ở trại tạm giam, nhà tạm giữ chờ đưa đi chấp hành án phạt tù phải có bản nhận xét việc chấp hành Nội quy trại tạm giam, nhà tạm giữ;
3. Quyết định miễn hoặc giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí; quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự về đình chỉ thi hành án hoặc kết thúc thi hành án dân sự; các hóa đơn, chứng từ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác;
4. Bản cam kết khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra; đơn trình bày hoàn cảnh kinh tế gia đình đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc đơn xác nhận không còn ai là thân nhân của phạm nhân;
5. Quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, công nhận đã tiến bộ trước thời hạn, gia hạn thời gian công nhận tiến bộ, kèm theo Bản kiểm điểm của phạm nhân có xác nhận của quản giáo;
6. Các quyết định khen thưởng đối với phạm nhân có thành tích trong quá trình chấp hành án phạt tù hoặc lập công;
7. Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của Đội trưởng Đội y tế và bảo vệ môi trường hoặc Bệnh xá trưởng hoặc cán bộ y tế (đối với nhà tạm giữ hoặc trại tạm giam chưa có Bệnh xá trưởng), hồ sơ bệnh án và tài liệu liên quan đến ốm đau, bệnh tật của phạm nhân;
8. Đơn khiếu nại của phạm nhân về kết quả xếp loại và thông báo trả lời khiếu nại của Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân;
9. Quyết định hủy quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù cũ; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù mới của phạm nhân.
10. Các tài liệu khác liên quan đến xếp loại của phạm nhân.
11. Các biên bản họp của Tiểu ban, Hội đồng xếp loại kèm theo danh sách xếp loại quý, sáu tháng, một năm của từng đội (tổ) phạm nhân, đối với trại giam lưu tại Đội Giáo dục và hồ sơ; trại tạm giam lưu tại Đội Tham mưu; đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thì quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân lưu.
Dự thảo Thông tư quy định xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc xếp loại cho phạm nhân
- Điều 4. Hành vi nghiêm cấm trong xếp loại cho phạm nhân
- Điều 5. Nội dung, tiêu chí nhận xét, đánh giá xếp loại cho phạm nhân
- Điều 6. Xếp loại tốt
- Điều 7. Định kỳ xếp loại tốt
- Điều 8. Xếp loại khá
- Điều 9. Định kỳ xếp loại khá
- Điều 10. Xếp loại trung bình
- Điều 11. Định kỳ xếp loại trung bình
- Điều 12. Xếp loại kém
- Điều 13. Xếp loại cho phạm nhân trích xuất; phạm nhân vi phạm nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam bị xử lý kỷ luật; phạm nhân phạm tội trước hoặc trong thời gian tạm giữ, tạm giam
- Điều 14. Xếp loại trong trường hợp lập công
- Điều 15. Trình tự, thủ tục xếp loại cho phạm nhân
- Điều 16. Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 17. Thông báo kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 18. Quản lý, lưu trữ kết quả xếp loại cho phạm nhân