Hệ thống pháp luật

Điều 73 Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):

a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành.

Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:

Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu và có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ tục tương ứng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.

4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu và đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm;

i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.

5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.

6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, điện lực, pháp luật khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu mà không phải căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu chưa phê duyệt). Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ (trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm (trường hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).

8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15.

Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH