Hệ thống pháp luật

Chương 10 Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực

1. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5 Điều 1:

a) Sửa đổi khoản 4:

“4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và không sử dụng đất, không thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:

a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

b) Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;

c) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa.”;

b) Sửa đổi khoản 5:

“5. Dự án không có nhu cầu sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực phải đáp ứng điều kiện không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.

2. Sửa đổi khoản 5 Điều 3:

“5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có)”.

3. Sửa đổi điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 5:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1:

“b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.”.

4. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3:

“d) Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 3:

“đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.”;

c) Sửa đổi khoản 4:

“4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 60 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi khoản 5:

“5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.”.

5. Sửa đổi đoạn đầu của khoản 3 Điều 8:

“3. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:”.

6. Sửa đổi Điều 9:

“Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.”.

7. Sửa đổi Điều 10:

“Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện:

a) Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của Nghị định này;

b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.

2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;

b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn vị đó.

c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”.

8. Sửa đổi khoản 5 Điều 11:

“5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.”.

9. Sửa đổi khoản 1 Điều 13:

“1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.

Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.

10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 12:

a) Sửa đổi tên Điều 12 từ “Căn cứ lập hồ sơ mời thầu” thành “Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu”;

b) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Các quy hoạch, kế hoạch gồm:

a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;

b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.”;

c) Sửa đổi khoản 2:

“2. Quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi);”.

11. Sửa đổi khoản 2 và khoản 4 Điều 16:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.”;

b) Sửa đổi khoản 4:

“4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

12. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 18:

“c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;”.

13. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 2 và bổ sung khoản 2a, khoản 2b Điều 27:

a) Sửa đổi điểm b khoản 2:

“b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);”;

b) Sửa đổi điểm c khoản 2:

“c) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”;

c) Bổ sung khoản 2a:

“2a. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”;

d) Bổ sung khoản 2b:

“2b. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 4 Điều 50 của Nghị định này, người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.

14. Sửa đổi điểm e và điểm h khoản 3 Điều 30:

a) Sửa đổi điểm e:

“e) Địa điểm thực hiện dự án;”;

b) Sửa đổi điểm h:

“h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”.

15. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 31:

“a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; tổng vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;”.

16. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 33:

“a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;”.

17. Sửa đổi khoản 1 Điều 36:

“1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.”.

18. Sửa đổi khoản 1 Điều 38:

“1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập phù hợp với các căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này.

Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 44:

“2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;

b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;

c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45:

“Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:

a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;

Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.

Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.

b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:

a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);

b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);

c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;

d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;

đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.

4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.

5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.

6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.

21. Sửa đổi Điều 46:

“Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư

1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;

b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có);

c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;

d) Đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

đ) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;

e) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:

a) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;

b) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân.

3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:

Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;

b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;

c) Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về môi trường gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;

đ) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường).”.

22. Sửa đổi Điều 47:

“Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương

1. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;

b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;

c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án;

đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;

e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước như sau:

a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;

b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu.

3. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;

b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.

5. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.”.

23. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3; bổ sung khoản 3a Điều 49:

a) Sửa đổi khoản 1:

“1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.

Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.”;

c) Sửa đổi khoản 3:

“3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;

d) Bổ sung khoản 3a:

“3a. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án.”.

24. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 50:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.”;

b) Bổ sung khoản 3:

“3. Trọng quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;

b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.”;

c) Bổ sung khoản 4:

“4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;

b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;

c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.

Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.”;

d) Bổ sung khoản 5:

“5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.

Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.

Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.”;

đ) Bổ sung khoản 6:

“6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.”;

e) Bổ sung khoản 7:

“7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.”;

g) Bổ sung khoản 8:

“8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.”;

h) Bổ sung khoản 9:

“9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư.

Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.”.

25. Sửa đổi Điều 51:

“Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư

1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”.

26. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các khoản 9a, 9b, 9c, 9d, 9đ và sửa đổi khoản 10 Điều 57:

a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 2:

“2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;

b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.”;

b) Bổ sung khoản 9a:

“9a. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.”;

c) Bổ sung khoản 9b:

“9b. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.”;

d) Bổ sung khoản 9c:

“9c. Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”;

đ) Bổ sung khoản 9d:

“9d. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”

e) Bổ sung khoản 9đ:

“9đ. Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.”;

g) Sửa đổi khoản 10:

“10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 9đ Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.

27. Sửa đổi Điều 60:

‘‘Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).”

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này trên Hệ thống.

3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.”.

28. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 7 Điều 61:

a) Sửa đổi điểm a khoản 3:

“a) Nộp E-HSĐKTHDA:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư”;

b) Sửa đổi khoản 4:

“4. E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.”;

c) Bổ sung khoản 7:

“7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 60 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.”;

29. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 62:

“a) Nộp E-HSDT:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.

Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của nhà đầu tư.”.

30. Sửa đổi khoản 3 Điều 66:

“3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các yêu cầu phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.

31. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 67:

“b) Hướng dẫn việc áp dụng một hoặc các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.”.

32. Bổ sung khoản 2a Điều 67:

“2a. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”.

33. Sửa đổi Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định:

a) Sửa đổi khoản 3 Mục II:

“3. Địa điểm thực hiện dự án:

Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí và các công trình có liên quan (nếu có).”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 Mục II như sau:

“d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian sau: thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.”;

c) Sửa đổi khoản 5 Mục II:

“5. Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác và công trình có liên quan:

a) Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;

c) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.”;

d) Bổ sung khoản 5a Mục II:

“5a. Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu:

a) Đề xuất của nhà đầu tư: gồm một hoặc các nội dung: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc số người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;

b) Giá trị nhà đầu tư đề xuất: thông tin về giá trị bằng tiền hoặc tỷ lệ doanh thu hoặc số người được hỗ trợ tương ứng với phương án do nhà đầu tư đề xuất;

c) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);

d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;

đ) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.”;

đ) Sửa đổi khoản 6 Mục II như sau:

“6. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu tư kinh doanh:

a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.

b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này; trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.”;

e) Sửa đổi điểm c khoản 7 Mục II:

“c) Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản 5a Mục này;”;

g) Sửa đổi điểm đ khoản 7 Mục II:

“đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;”;

h) Sửa đổi điểm e khoản 7 Mục II:

“e) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;”;

i) Sửa đổi điểm b khoản 9 Mục II:

“b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu; trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp; bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;”;

k) Bãi bỏ các điều khoản sau: điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Phần II.

34. Bãi bỏ các điều khoản sau: khoản 6 Điều 1, khoản 4, khoản 5 Điều 49, khoản 1 Điều 50.

Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

1. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 91:

“đ) Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ ngoài quy định tại các điểm a, b và d khoản này mà có giá gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”.

2. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 131:

“c) Việc xử lý tình huống trong trường hợp quy định tại khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.”.

Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư

1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 29:

“b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 và khoản 7 Điều 29:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3:

“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;

b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”;

b) Sửa đổi điểm c khoản 7:

“c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 7:

“d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;”;

d) Bổ sung điểm đ vào khoản 7:

“đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;

đ) Bổ sung điểm e vào khoản 7:

“e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;

3. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 30:

a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 1:

“1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:”;

b) Sửa đổi điểm b khoản 1:

“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;

c) Sửa đổi điểm b khoản 2:

“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;

d) Sửa đổi khoản 3:

“3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.”.

4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 31:

a) Sửa đổi điểm a:

“a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”;

b) Sửa đổi điểm b:

“Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”;

c) Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” tại điểm d khoản 2 Điều 31 thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.

5. Sửa đổi điểm c khoản 7 Điều 31:

“c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 32:

“b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;”.

7. Sửa đổi khoản 8 Điều 32:

“8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”.

8. Sửa đổi khoản 6 Điều 33:

“6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”.

9. Bãi bỏ Điều 108.

Điều 69. Bổ sung Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ

Bổ sung khoản 8 Điều 6:

“8. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng chợ sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thực hiện trên quỹ đất chưa hình thành tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý quy định tại Chương IV Nghị định này và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Đất đai;

c) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”.

Điều 70. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực

1. Bổ sung khoản 6 Điều 3:

“6. Thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án xây dựng công trình năng lượng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển nguồn điện năng lượng tái tạo, nguồn điện sử dụng khí thiên nhiên, LNG, bao gồm hoặc không bao gồm lưới điện đấu nối đồng bộ khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Dự án được đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư công;

c) Dự án trong danh mục thuộc kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

d) Dự án thủy điện mở rộng, điện gió ngoài khơi, nguồn điện tự sử dụng (tự sản tự tiêu);

đ) Dự án điện lực khẩn cấp theo quy định của pháp luật về điện lực.”;

2. Bổ sung khoản 7 Điều 3:

“7. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện được thống nhất với Bên mua điện. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo pháp luật về đấu thầu có trách nhiệm xác định bên mua điện sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư. Hợp đồng mua bán điện được ký kết là cơ sở để ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.”;

3. Bổ sung khoản 8 Điều 3:

“8. Bên mua điện có trách nhiệm:

a) Phối hợp lập hồ sơ mời thầu, thống nhất dự thảo hợp đồng mua bán điện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng mua bán điện căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

c) Ứng trước chi phí trong trường hợp quy định điểm c khoản 9 Điều này.”;

4. Bổ sung khoản 9 Điều 3:

“9. Trách nhiệm chi trả kinh phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án;

b) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu sử dụng nguồn chi thường xuyên để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Bên mua điện ứng trước chi phí khi cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản này không bố trí được kinh phí thực hiện;

d) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả các chi phí quy định tại điểm a, b và c khoản này;

đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi chi phí, rủi ro;

e) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì chi phí này được quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu hoặc bên mua điện.”.

Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Sửa đổi khoản 4 Điều 48:

“4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các công trình dịch vụ hàng không sau đây:

a) Công trình dịch vụ nhà ga hành khách; công trình dịch vụ nhà ga hàng hoá, kho hàng hóa mà doanh nghiệp cảng hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

c) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;

d) Công trình dịch vụ kỹ thuật hàng không, bao gồm cả công trình dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay;

đ) Công trình dịch vụ suất ăn hàng không;

e) Công trình dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.

Trường hợp các công trình quy định tại khoản này thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án”.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

b) Điều 89 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định lại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):

a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành.

Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:

Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu và có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ tục tương ứng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.

4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu và đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm;

i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.

5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.

6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, điện lực, pháp luật khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu mà không phải căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu chưa phê duyệt). Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ (trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm (trường hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).

8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15.

Điều 74. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.

2. Bộ trưởng các bộ quản lý ngành:

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại Điều 49 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết;

c) Ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thực hiện điểm m khoản 1 Điều 47 của Nghị định này trong trường hợp cần thiết và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bảo đảm đáp ứng các điều kiện triển khai các dự án thuộc quy hoạch ngành quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH