Điều 48 Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
Điều 48. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất được áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và được xác định trong hồ sơ mời thầu trên cơ sở tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) căn cứ tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định tại hồ sơ mời thầu, trong đó M ≥ m.
3. Tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ tăng bình quân sau đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
Yi: là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
n: là số khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu.
4. Khu đất, quỹ đất, thửa đất được sử dụng để tham chiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp quỹ đất dự kiến thực hiện dự án có nhiều mục đích sử dụng thì được tham chiếu tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với một trong các mục đích sử dụng đất của quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu;
b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ chức trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu;
c) Tương đồng về địa điểm với khu đất, quỹ đất, thửa đất thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng về địa điểm được xác định như sau:
a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp dự án thuộc từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được xác định trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này;
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị trí giáp ranh với đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu. Trường hợp giáp ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị hành chính cấp huyện khác do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện giáp ranh không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất của các đơn vị hành chính cấp huyện còn lại của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất có kết quả đấu giá để thực hiện dự án trong thời gian từ 04 đến 07 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu, bảo đảm tính tương đồng về địa điểm theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời gian tham chiếu do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
6. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để tham chiếu theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này thì sử dụng tỷ lệ tăng bình quân của giá trị nộp ngân sách nhà nước của tất cả các dự án đầu tư có sử dụng đất đã có kết quả đấu thầu trên địa bàn hành chính cấp tỉnh trong thời gian 05 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu.
7. Trường hợp không xác định được khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này để tính tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m), hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ này. Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư và nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều này.
8. Việc nộp giá trị M vào ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ tỷ lệ M do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai, trên cơ sở công thức sau đây:
Giá trị nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất = M x Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá trị này độc lập với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị chuyên môn về đất đai chủ trì, phối hợp với bên mời thầu thống kê khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao đơn vị có chức năng quản lý về đất đai chủ trì thống kê khu đất, quỹ đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.
Dự thảo nghị định hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai
- Điều 5. Bảo đảm cạnh tranh
- Điều 6. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 7. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 8. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 9. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 10. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
- Điều 11. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
- Điều 12. Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 13. Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu
- Điều 14. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- Điều 15. Lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế
- Điều 16. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
- Điều 17. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
- Điều 18. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
- Điều 19. Mở thầu
- Điều 20. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 21. Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 24. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 25. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
- Điều 26. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 27. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 28. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 29. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 30. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
- Điều 31. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
- Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
- Điều 33. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
- Điều 34. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
- Điều 35. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
- Điều 36. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án
- Điều 37. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
- Điều 38. Chuẩn bị mời quan tâm
- Điều 39. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
- Điều 40. Thông báo mời quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
- Điều 41. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa đổi, rút, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
- Điều 42. Mở thầu và đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
- Điều 43. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
- Điều 44. Quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 45. Phương pháp đánh giá
- Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
- Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
- Điều 48. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất
- Điều 49. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
- Điều 50. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
- Điều 51. Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu
- Điều 52. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
- Điều 53. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư
- Điều 54. Thẩm định hồ sơ mời thầu
- Điều 55. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 56. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế
- Điều 57. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 58. Trách nhiệm của tổ thẩm định
- Điều 59. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 60. Kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 61. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 62. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
- Điều 63. Quy trình mời quan tâm qua mạng
- Điều 64. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
- Điều 65. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư
- Điều 66. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
- Điều 69. Bổ sung Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
- Điều 70. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
- Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 72. Hiệu lực thi hành
- Điều 73. Quy định chuyển tiếp
- Điều 74. Trách nhiệm thi hành