Điều 42 Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018 on government guarantee issuance and management
Điều 42. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ
1. Đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời hoặc dài hạn, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ đối với khoản mà Quỹ Tích lũy trả nợ phải ứng để trả nợ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 41 Nghị định này:
a) Đối với việc ứng vốn 01 kỳ trả nợ (gốc và/hoặc lãi), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc cho vay ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
b) Đối với việc ứng vốn từ 02 kỳ trả nợ trở lên (gốc và/hoặc lãi), Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối tượng được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có) có trách nhiệm ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính đối với khoản tiền mà Quỹ Tích lũy trả nợ thanh toán cho người nhận bảo lãnh. Công ty mẹ có trách nhiệm chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ nếu đối tượng được bảo lãnh không thể trả toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nợ theo hợp đồng vay bắt buộc đã ký.
3. Trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ:
a) Đối tượng được bảo lãnh chấp nhận việc Bộ Tài chính kiểm soát tài khoản dự án và các tài khoản tiền gửi khác trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được tự động trích chuyển tiền từ tài khoản dự án hoặc các tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh để trả Quỹ Tích lũy trả nợ khi đến hạn;
b) Đối tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính toàn bộ các khoản thu, chi, số dư tiền mặt, tiền gửi, tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án theo quý nếu vay đến 02 kỳ trả nợ; theo tháng nếu vay trên 02 kỳ trả nợ và thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính kể từ khi phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
c) Bộ Tài chính có quyền thực hiện kiểm tra tài chính hàng năm đối với đối tượng được bảo lãnh cho tới khi trả hết nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Hồ sơ vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ:
Đối tượng được bảo lãnh chứng minh tình trạng tạm thời hoặc hoàn toàn không có khả năng trả nợ hoặc Công ty mẹ (nếu có) chứng minh không có khả năng trả nợ thay cho đối tượng được bảo lãnh kèm theo tài liệu sau:
a) Số dư tài khoản dự án và các tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh không đủ để trả một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành được Chính phủ bảo lãnh, có xác nhận của ngân hàng phục vụ và ngân hàng nơi mở tài khoản;
b) Đối tượng được bảo lãnh hoặc Công ty mẹ (nếu có) không có lãi và không cân đối đủ nguồn kèm theo Báo cáo tài chính của năm liền kề trước đó, báo cáo 06 tháng của đối tượng được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có);
c) Thư từ chối cho vay của ít nhất 03 ngân hàng thương mại đối với đối tượng được bảo lãnh hoặc đối với Công ty mẹ (nếu có);
d) Văn bản đề nghị vay Quỹ Tích lũy trả nợ của đối tượng được bảo lãnh phải ghi cụ thể số tiền vay (tách rõ gốc, lãi, phí) thời hạn vay, lịch trả nợ và nguồn trả nợ dự kiến, có ý kiến của công ty mẹ (nếu có) và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ) gửi Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ.
5. Trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc:
a) Đối tượng được bảo lãnh thực hiện trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc đã ký;
b) Trường hợp tài khoản dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của đối tượng được bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của đối tượng được bảo lãnh, Bộ Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản trích chuyển tiền gửi cưỡng chế từ tài khoản dự án hoặc tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh và thông báo cho đối tượng được bảo lãnh để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn (nếu có) trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong năm tài chính gần nhất trước đó; hoặc thu hồi nợ trước hạn cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu có) trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong 02 năm liền kề trước đó;
c) Trường hợp tạm thời không thể trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc trên hai kỳ, đối tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính kèm theo tài liệu chứng minh tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý.
Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018 on government guarantee issuance and management
- Số hiệu: 91/2018/ND-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/06/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 5. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 6. Mức bảo lãnh Chính phủ
- Điều 7. Thư bảo lãnh
- Điều 8. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ
- Điều 9. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm
- Điều 10. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm
- Điều 11. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 12. Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 13. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 15. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 16. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 17. Cấp bảo lãnh đối với khoản vay
- Điều 18. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 20. Thẩm định và thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 21. Cấp bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 22. Ngân hàng phục vụ
- Điều 23. Tài khoản Dự án
- Điều 24. Quy định về rút vốn được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 25. Quy định về quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác đã tiếp nhận
- Điều 26. Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
- Điều 27. Phí bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp
- Điều 28. Thu, nộp phí bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp
- Điều 29. Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ
- Điều 30. Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 31. Quản lý việc thế chấp tài sản
- Điều 32. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 33. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 34. Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 35. Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp
- Điều 36. Chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư
- Điều 37. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
- Điều 38. Các biện pháp xử lý rủi ro
- Điều 39. Chế độ báo cáo
- Điều 40. Kiểm tra và giám sát
- Điều 41. Đảm bảo trả nợ vay, nợ trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 42. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 43. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 44. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 45. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 46. Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh
- Điều 47. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
- Điều 48. Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 49. Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu
- Điều 50. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
- Điều 51. Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách
- Điều 52. Chế độ báo cáo
- Điều 53. Thanh toán trái phiếu của ngân hàng chính sách
- Điều 54. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 55. Xử lý rủi ro đối với ngân hàng chính sách
- Điều 56. Bộ Tài chính
- Điều 57. Bộ Tư pháp
- Điều 58. Bộ Ngoại giao
- Điều 59. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 60. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành
- Điều 61. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh