Điều 22 Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018 on government guarantee issuance and management
1. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ cho dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh, đề xuất tại hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ hoặc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ.
2. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng thương mại được thành lập, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam và có hệ số tín nhiệm do một trong các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế (Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch) công bố bằng hoặc thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia.
3. Quyền và trách nhiệm của ngân hàng phục vụ trong quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
a) Thực hiện các nhiệm vụ về thanh toán, theo dõi, giám sát tài khoản dự án, rút vốn và trả nợ khoản vay; giám sát tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh khi được Bộ Tài chính ủy quyền; và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của báo cáo xác nhận do ngân hàng phục vụ phát hành;
b) Thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ rút vốn của đối tượng được bảo lãnh phù hợp với hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký; gửi đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính xác nhận về sự phù hợp trong vòng tối đa 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ giải ngân của đối tượng được bảo lãnh, trước khi đối tượng được bảo lãnh gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay;
c) Báo cáo Bộ Tài chính về nguyên nhân và giải pháp xử lý trong trường hợp hồ sơ, chứng từ rút vốn không phù hợp;
d) Khi thực hiện các giao dịch ngoại hối liên quan đến khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật;
đ) Giám sát số dư tài khoản dự án và báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng về việc thực hiện cam kết của đối tượng được bảo lãnh hoặc báo cáo đột xuất khi đối tượng được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết; thực hiện việc trích tài khoản dự án theo yêu cầu của Bộ Tài chính để trả nợ trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
e) Được đối tượng được bảo lãnh trả phí dịch vụ theo quy định của ngân hàng phục vụ và theo thỏa thuận giữa hai bên.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng phục vụ:
a) Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được bảo lãnh đăng ký ngân hàng phục vụ với Bộ Tài chính. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đề nghị lựa chọn ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh (bản chính);
- Dự thảo Hợp đồng giữa đối tượng được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan (phù hợp với các quy định về trách nhiệm của đối tượng được bảo lãnh và ngân hàng phục vụ tại Nghị định này);
- Tài liệu chứng minh ngân hàng phục vụ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này (tài liệu được công bố chính thức hoặc bản sao có chứng thực).
b) Bộ Tài chính có ý kiến chấp thuận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng văn bản đối với đề xuất ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này.
Trường hợp bị từ chối, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ khác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận.
c) Trường hợp đối tượng được bảo lãnh không lựa chọn được ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính chỉ định ngân hàng phục vụ sau khi tham khảo ý kiến của đối tượng được bảo lãnh.
5. Trường hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính và thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này.
Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018 on government guarantee issuance and management
- Số hiệu: 91/2018/ND-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/06/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 5. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 6. Mức bảo lãnh Chính phủ
- Điều 7. Thư bảo lãnh
- Điều 8. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ
- Điều 9. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm
- Điều 10. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm
- Điều 11. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 12. Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 13. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 14. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 15. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 16. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 17. Cấp bảo lãnh đối với khoản vay
- Điều 18. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 20. Thẩm định và thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 21. Cấp bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 22. Ngân hàng phục vụ
- Điều 23. Tài khoản Dự án
- Điều 24. Quy định về rút vốn được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 25. Quy định về quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác đã tiếp nhận
- Điều 26. Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
- Điều 27. Phí bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp
- Điều 28. Thu, nộp phí bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp
- Điều 29. Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ
- Điều 30. Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 31. Quản lý việc thế chấp tài sản
- Điều 32. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 33. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 34. Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 35. Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp
- Điều 36. Chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư
- Điều 37. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
- Điều 38. Các biện pháp xử lý rủi ro
- Điều 39. Chế độ báo cáo
- Điều 40. Kiểm tra và giám sát
- Điều 41. Đảm bảo trả nợ vay, nợ trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 42. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 43. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 44. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 45. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 46. Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh
- Điều 47. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
- Điều 48. Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
- Điều 49. Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu
- Điều 50. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
- Điều 51. Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách
- Điều 52. Chế độ báo cáo
- Điều 53. Thanh toán trái phiếu của ngân hàng chính sách
- Điều 54. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 55. Xử lý rủi ro đối với ngân hàng chính sách
- Điều 56. Bộ Tài chính
- Điều 57. Bộ Tư pháp
- Điều 58. Bộ Ngoại giao
- Điều 59. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 60. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành
- Điều 61. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh