Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84141/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Dasan Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 8 - 9 Tòa nhà Richy, Tổ 44 Phường Yên Hòa, Q. Cầu Giấy,
TP.Hà Nội - Mã số thuế: 0107395745)
Trả lời công văn số 01/CV/2019 không ngày của Công ty TNHH Dasa Việt Nam, hỏi về việc xác định thuế TNCN cho người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2015/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người nộp thuế như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính...
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế như sau:
“...1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú...
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...”
+ Tại Điều 6 quy định về kỳ tính thuế như sau:
“1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
...
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 7, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân...”
+ Tại Điều 18 quy định tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (*) với thuế suất 20%....”
+ Tại Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Dasan Việt Nam có người lao động là cá nhân người nước ngoài (không mang quốc tịch Việt Nam) sang Việt Nam từ tháng 8/2018, nếu trong năm 2018 hoặc tính đủ 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam), không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam và không phải quyết toán thuế TNCN nhưng thực hiện kê khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC nếu có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập).
Nếu năm tính thuế 2019, cá nhân nước ngoài đáp ứng là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
Công ty TNHH Dassan Việt Nam thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài trên theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Dasan Việt Nam được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2559/CT-TTHT năm 2019 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 66662/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 80201/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền ăn trưa, ăn ca do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1000/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1963/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9582/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 48930/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2559/CT-TTHT năm 2019 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 66662/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 80201/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền ăn trưa, ăn ca do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1000/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1963/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9582/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán cho người lao động đã chết do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 48930/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 84141/CT-TTHT năm 2019 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 84141/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra