Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1963/CT-TTHT
V/v tính thuế TNCN cho người nước ngoài.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái
(Địa chỉ: P.1801 Tòa nhà VP Trung tâm Hà Nội, 44B Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội - Mã số thuế: 0100368686)

Trả lời công văn số 124 ngày 28/11/2019 của Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái, hỏi về việc xác định thuế TNCN cho người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế như sau:

“...1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hưng dẫn tại đim này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh th Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú...

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế...”

+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc t chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ th như sau:

...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì t chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn, kcả trường hợp cá nhân ký hp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đi với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì t chức, cá nhân trả thu nhập vn thực hiện khấu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn.

b.3) Đi với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thi gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam đ tạm khấu trừ thuế theo Biu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)....

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các t chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dn tại đim c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi t chức trả thu nhập đ t chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, t chức trả thu nhập vn phải tng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mu ban hành kèm theo văn bản hướng dn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã s thuế tại thời điểm cam kết.”

- Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:

“1. Sửa đổi, b sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối vi thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp t chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

3. Sa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

a) Nguyên tắc khai thuế

...a.3) Khai quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có s thuế phải nộp thêm hoặc có s thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phn thu nhập này.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo him không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo him đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo him tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điu 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đi vi phần thu nhập này.

a.4) Ủy quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời đim ủy quyn quyết toán, k cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một t chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thi điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đi với phn thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ t chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp t chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyn đi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyn quyết toán thuế thì t chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do t chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) đ làm căn cứ tng hp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đi với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ t chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp t chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nht, sáp nhập, chuyn đi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyn từ t chức cũ sang thì t chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đi với c phn thu nhập do t chức cũ chi trả.

Căn cứ các quy định trên, do Công ty đang dự kiến điều chuyển người lao động nước ngoài từ Công ty sang công ty thành viên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

- Về nội dung cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, ký hợp đồng lao động không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn.

- Về việc khấu trừ kê khai thuế TNCN của công ty thành viên:

Căn cứ thực tế việc ký hợp đồng, chi trả thu nhập cho người lao động, công ty thành viên có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của người lao động theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra, kiểm tra số 5 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. TKT5;
- P. DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1963/CT-TTHT năm 2020 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 1963/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 15/01/2020
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản