Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66662/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH TOA ELECTRONICS Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà PVI, Lô VP2 Khu nhà ở và công trình công cộng Yên Hòa, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội - MST: 0106389121)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số TEV/AC18-021 ngày 04/9/2018 của Công ty TNHH TOA ELECTRONICS Việt Nam - MST: 0106389121 (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về việc hướng dẫn kỳ tính thuế TNCN cho người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có trả lời như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
…
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này".
+ Tại điểm b.3 Khoản 1 Điều 25 quy định:
“b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2017, Ông Sakaguchi là đối tượng cư trú tại Đài Loan sang Việt Nam từ ngày 06/11/2017 đến ngày 11/11/2017 và từ ngày 25/12/2017 đến ngày 29/12/2017 (dưới 183 ngày) không vì mục đích làm việc tại Việt Nam, không phát sinh thu nhập tại Việt Nam; đến ngày 01/01/2018, Ông Sakaguchi được bổ nhiệm sang Công ty TNHH TOA ELECTRONIC Việt Nam làm Tổng giám đốc (ở Việt Nam trên 183 ngày trong năm 2018), thì Ông Sakaguchi được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam năm 2018 theo luật thuế TNCN.
Cục thuế thành phố Hà Nội trả lời Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 31295/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 29575/CT-TTHT năm 2018 về giá chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu để tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2559/CT-TTHT năm 2019 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 84141/CT-TTHT năm 2019 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8849/CT-TTHT năm 2019 về thay đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm dương lịch sang năm tài chính do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 31295/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 29575/CT-TTHT năm 2018 về giá chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu để tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 2559/CT-TTHT năm 2019 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 84141/CT-TTHT năm 2019 về tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8849/CT-TTHT năm 2019 về thay đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm dương lịch sang năm tài chính do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 66662/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 66662/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra