Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79041/CT-HTr | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Viện dầu khí quốc gia Việt Nam
(Đ/c: Phố Trung Kính - P Yên Hòa - Q Cầu Giấy - Hà Nội)
MST: 0100150295
Trả lời công văn số 2918/VDKVN-KHTC ngày 30/10/2015 của Viện dầu khí quốc gia Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng; tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
+ Tại khoản 1 Điều 7 quy định về giá tính thuế:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.”
Căn cứ khoản 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.”
Căn cứ khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về thu nhập khác:
“13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt; tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ; phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ; phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện dầu khí Việt Nam mua máy móc thiết bị thì đơn vị yêu cầu đối tác lập hóa đơn GTGT theo hướng dẫn khoản 1 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, giá trị hàng hóa được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (không bao gồm khoản tiền phạt theo hợp đồng). Đối với khoản thu từ phạt hợp đồng (được khấu trừ khi thanh toán) thì Viện không phải kê khai nộp thuế GTGT mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khoản tiền phạt thu được theo hợp đồng được tính vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Viện dầu khí Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1637/CT-TTHT về chính sách thuế đối với tiền bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 41764/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị kèm theo dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 51261/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế khi nhận các khoản bồi thường bằng tiền do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 71744/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trường hợp bàn giao dự án đang đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 76824/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hoạt động kinh doanh máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 7522/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 7771/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 81775/CT-HTr năm 2015 về thuế Giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn 1637/CT-TTHT về chính sách thuế đối với tiền bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 41764/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị kèm theo dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 51261/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế khi nhận các khoản bồi thường bằng tiền do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 71744/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trường hợp bàn giao dự án đang đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 76824/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hoạt động kinh doanh máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 7522/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 7771/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 81775/CT-HTr năm 2015 về thuế Giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 79041/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế hoạt động mua máy móc thiết bị và khoản thu từ phạt hợp đồng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 79041/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra