Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73685/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Daizo Tec
Địa chỉ: Tầng 15, tòa nhà VIT, số 519 Kim Mã, P. Ngọc Khánh, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội; MST: 0101971456
Trả lời công văn số DZT201908 ngày 09/08/2019 của Công ty TNHH Daizo Tec (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại Điều 35 quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:
“1. Các mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
...đ) Thuế suất 10% đối với hợp tác xã được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;…”
+ Tại Điều 36 quy định cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
“...11. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định này và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh....”
+ Tại Điều 37 quy định:
“Đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.”
- Căn cứ Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm:
+ Tại Khoản 2 Điều 3 quy định:
“2. Doanh nghiệp phần mềm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%.”
+ Tại Điều 4 Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg nêu trên quy định:
“Doanh nghiệp phần mềm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm...”
- Căn cứ Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 46. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007.
Nghị định này thay thế Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
...3. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn theo nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Daizo Tec được UBND TP Hà Nội cấp Giấy phép đầu tư số 374/GP-HN ngày 02/6/2006 trong lĩnh vực thiết kế trên đồ họa máy tính tàu biển và các bộ phận đi kèm. Nếu Công ty là doanh nghiệp phần mềm và thực tế hoạt động của Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ, Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản nêu trên.
Trường hợp Công ty có vướng mắc liên quan đến việc xác định doanh nghiệp phần mềm, hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thì đề nghị Công ty liên hệ với Bộ thông tin và truyền thông để được hướng dẫn cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2) để được hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Daizo Tec được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 63743/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 66969/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 8766/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 8889/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 81597/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4574/TCT-CS năm 2010 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 8929/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Công văn 63743/CT-TTHT năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 66969/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8766/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 8889/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 81597/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 4574/TCT-CS năm 2010 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 8929/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 73685/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 73685/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/09/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra