- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6747/TXNK-DTQLT | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Cục Hải quan tỉnh Bình Dương có công văn số 2732/HQBD-TXNK ngày 23/10/2018 đề nghị miễn tiền chậm nộp cho Công ty TNHH Gas Bình Dương (sau đây gọi là Công ty) do Công ty đã ngừng hoạt động. Về vấn đề này, Cục Thuế XNK-Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Khoản 3 Điều 54 Luật Quản lý thuế số 78/2006QH11 ngày 29/11/2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định:
"Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp".
- Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác…..”
- Điểm a khoản 1 Điều 138 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 70 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định:
“Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh ”
Theo các quy định dẫn trên, việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể tùy theo loại hình doanh nghiệp sẽ thuộc trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định. Đối chiếu với trường hợp của Công ty thì do xảy ra tranh chấp giữa các thành viên trong Hội đồng thành viên, ngày 01/12/2003 Tòa án Nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 17/QĐCNTT công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
- Giải thể Công ty TNHH Gas Bình Dương thành lập theo giấy phép số 16 GP/TLDN của ban Quản lý các KCN tỉnh Bình Dương, địa chỉ: KCN Đồng An, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Ông Nguyễn Viết Tạo (Giám đốc Công ty TNHH Gas Bình Dương) có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản nợ thuế Nhà nước.
Như vậy, theo quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thì trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp phát sinh thuộc trách nhiệm của ông Nguyễn Viết Tạo (Giám đốc Công ty), đề nghị Cục Hải quan Bình Dương đôn đốc yêu cầu ông Nguyễn Viết Tạo nộp đủ số tiền chậm nộp còn nợ (711.512.404 đồng) vào ngân sách nhà nước. Việc Cục Hải quan Bình Dương đề nghị miễn khoản tiền chậm nộp nêu trên là không có cơ sở để xem xét, giải quyết.
Cục Thuế XNK-Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Bình Dương biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12184/TCHQ-TXNK năm 2016 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5352/TCT-KK năm 2017 xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2139/TXNK-DTQLT năm 2018 về xử lý tiền chậm nộp thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4777/TCT-TTR năm 2018 về tính tiền chậm nộp sau thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 7812/TXNK-DTQLT năm 2018 về việc tính tiền chậm nộp thuế xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 2802/TXNK-CST năm 2019 về nộp thuế giá trị gia tăng đối với phế liệu, phế phẩm do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 8Công văn 5594/TXNK-DTQLT năm 2019 về xử lý tiền chậm nộp do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 3749/TXNK-CST năm 2021 về xử lý tiền phạt vi phạm hành chính do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 12184/TCHQ-TXNK năm 2016 về xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5352/TCT-KK năm 2017 xử lý tiền chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2139/TXNK-DTQLT năm 2018 về xử lý tiền chậm nộp thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4777/TCT-TTR năm 2018 về tính tiền chậm nộp sau thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 7812/TXNK-DTQLT năm 2018 về việc tính tiền chậm nộp thuế xuất nhập khẩu do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 12Công văn 2802/TXNK-CST năm 2019 về nộp thuế giá trị gia tăng đối với phế liệu, phế phẩm do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 13Công văn 5594/TXNK-DTQLT năm 2019 về xử lý tiền chậm nộp do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 14Công văn 3749/TXNK-CST năm 2021 về xử lý tiền phạt vi phạm hành chính do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 6747/TXNK-DTQLT năm 2018 xử lý tiền chậm nộp do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 6747/TXNK-DTQLT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/11/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực