BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4777/TCT-TTR | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5205/CT-KTNB đề ngày 16/10/2018 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh đề nghị hướng dẫn về việc tính tiền chậm nộp sau thanh tra thuế đối với Công ty TNHH Đăng Quang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 11 và khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 (sửa đổi bổ sung Điều 42 và Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11) quy định:
“11. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 42. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
...
32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”.
Tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
...
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
...”.
Căn cứ quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa nêu trên, đối với trường hợp của Công ty TNHH Đăng Quang, theo biên bản thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh thì về nguyên tắc, số tiền thuế giá trị gia tăng do Công ty TNHH Đăng Quang nộp tạm ứng (kỳ thuế tháng 12/2014, số tiền là 1.000.000.000 đồng) được bù trừ với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Đối với khoản tiền chậm nộp tiền thuế GTGT do hành vi khai sai được xác định trên số tiền thuế khai sai trong các năm 2015, 2016, 2017.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tây Ninh biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6747/TXNK-DTQLT năm 2018 xử lý tiền chậm nộp do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 4644/TCT-KK năm 2018 điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 289/TCT-KK năm 2019 về xử lý vi phạm hành chính chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1213/TCT-CS năm 2019 về thực hiện thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2513/TCT-TTKT năm 2023 về đôn đốc, chấn chỉnh công tác nộp báo cáo công tác xử lý thanh tra lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Nghị quyết 37/2023/UBTVQH15 quy định về cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6747/TXNK-DTQLT năm 2018 xử lý tiền chậm nộp do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 4644/TCT-KK năm 2018 điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4601/TCT-QLN năm 2018 về không tính tiền chậm nộp đối với Công ty cổ phần Dịch vụ và Môi trường đô thị Sơn La do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 289/TCT-KK năm 2019 về xử lý vi phạm hành chính chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1213/TCT-CS năm 2019 về thực hiện thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2513/TCT-TTKT năm 2023 về đôn đốc, chấn chỉnh công tác nộp báo cáo công tác xử lý thanh tra lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Nghị quyết 37/2023/UBTVQH15 quy định về cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Công văn 4777/TCT-TTR năm 2018 về tính tiền chậm nộp sau thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4777/TCT-TTR
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Ngọc Lai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực