- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4583/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng với thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 589/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH DV vận tải Hòa Phát
Địa chỉ: 227 Hoàng Văn Thụ, Phường 8, Quận Phú Nhuận
Mã số thuế: 0308065401
Trả lời văn thư số 02/HP-2016 ngày 15/01/2016 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này”.
Căn cứ Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, sửa đổi khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
…”.
Căn cứ công văn số 4583/TCT-CS ngày 04/11/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT.
Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh mặt hàng cám mì (là phụ phẩm được tạo ra từ quá trình xay xát lúa mì chưa chế biến thành sản phẩm khác) nếu bán cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, nếu bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 405/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với tiền thu từ quảng cáo của Google do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 425/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với gói dịch vụ quét dịch thuật cơ bản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 341/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng ngô hạt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 617/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 886/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4583/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng với thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 405/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với tiền thu từ quảng cáo của Google do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 425/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với gói dịch vụ quét dịch thuật cơ bản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 341/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng ngô hạt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 617/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 886/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 589/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 589/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực