TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5622/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán MB
Địa chỉ: tòa nhà MB; số 3 Liễu Giai; Q.Ba Đình, TP Hà Nội
MST 0106393583
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 13/2018/MBS/KTC-CV ngày 10/01/2018 của Công ty cổ phần chứng khoán MB hỏi về chính sách thuế GTGT đối với việc dịch vụ tư vấn và đại lý phát hành trái phiếu riêng lẻ có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Cục ThuếTP.Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại tiết c khoản 8 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnhphát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ công văn số 6440/UBCK-PTTT ngày 13/10/2015 của Ủy ban Chứng khoán có ý kiến như sau:
“Theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi, công ty chứng khoánđược cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Hoạt động tư vấn phát hành, đại lý phát hành và đại lý lưu ký trái phiếu đã được quy định theo các văn bản pháp luật về chứng khoán, do vậy các hoạtđộng này thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán theo quy định tại tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .”
- Căn cứ công văn số 5009/TCT-CS ngày 26/11/2015 của Tổng cục Thuế trả lời về thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, hoạt động đại lý phát hành chứng khoán nếu thuộc trường hợp quy định tại công văn số 6440/UBCK-PTTT ngày 13/10/2015 của Ủy ban chứng khoán thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn và đại lý phát hành trái phiếu riêng lẻ ký giữa Công ty cổ phần chứng khoán MB và Công ty cổ phần vườn thời đại Việt Nam; Công ty làm đại lý phát hành và thực hiện chào bán trái phiếu, hoạt động này nếu phù hợp với quy định của Luật chứng khoán về hình thức đại lý phát hành trái phiếu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp hoạt động đại lý phát hành không phù hợp với quy định của Luật chứng khoán thì chịu thuế suất thuế GTGT 10%.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 4- Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 79578/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4882/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3968/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 7251/CT-TTHT năm 2018 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 12438/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5009/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động tư vấn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 79578/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4882/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3968/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 7251/CT-TTHT năm 2018 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 12438/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5622/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 5622/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/02/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết