Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5156/STC-NS | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các Sở, ban, ngành Thành phố; |
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Nhằm đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 trên địa bàn Thành phố theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN năm 2016 và xây dựng dự toán thu chi NSNN năm 2017 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2016
Các sở- ban- ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách Thành phố năm 2016; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2016 nguồn vốn ngân sách nhà nước của Thành phố; Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2016; Công văn số 4840/UBND-TM ngày 06 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường chỉ đạo điều hành, thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 449/STC-CT-KBNN ngày 19 tháng 01 năm 2016 về hướng dẫn thực hiện dự toán ngân sách năm 2016 để tiến hành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2016, đề ra những giải pháp tích cực để bồi dưỡng và khai thác nguồn thu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách năm 2016, đảm bảo cân đối nguồn thực hiện những nhiệm vụ chi đã được bố trí trong dự toán đầu năm, những nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất, cấp bách; đáp ứng nhu cầu vốn chi đầu tư phát triển; triển khai các giải pháp về xã hội hóa trên các lĩnh vực dịch vụ đô thị, y tế, giáo dục...đồng thời dự ước kết quả thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách cả năm 2016. Cụ thể như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm 2016:
- Các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận- huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ kết quả thu 6 tháng đầu năm để đánh giá kết quả thực hiện thu NSNN năm 2016; trong đó tập trung đánh giá, phân tích một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích cụ thể từng nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2016, như: tình hình thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các yếu tố trong và ngoài nước, sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp; diễn biến thị trường bất động sản.
Trong đó làm rõ tác động của diễn biến giá dầu thô; giá hàng hóa nông sản, tác động của tình hình hạn hán, xâm nhập mặn, thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ (Kế hoạch triển khai ban hành theo Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 và Quyết định số 3293/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố); thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, thương mại, đầu tư, chính sách giá; cải cách thủ tục hành chính, thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử và các tác động khác đến nền kinh tế và kết quả thu NSNN trong 6 tháng đầu năm, làm cơ sở đánh giá kết quả thu NSNN trong 6 tháng còn lại của năm 2016.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu NSNN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP và Chỉ thị số 22/CT-TTg; tình hình triển khai thực hiện các chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm 2016, như: giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế theo Luật số 106/2016/QH13; sửa đổi, bổ sung biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13; sửa đổi giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu và hàng hóa chịu thuế TTĐB sản xuất trong nước theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính và các văn bản, chính sách, chế độ thu thuế, phí, lệ phí khác tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu năm 2016.
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế năm 2016; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế. Rà soát, xác định chính xác số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2016, số nợ thuế được xóa theo quy định, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2016 và số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2016; Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định.
- Đánh giá tình hình kê khai, số hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2016, số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp trong năm 2016 gắn với tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng và xử lý thu hồi tiền hoàn thuế giá trị gia tăng sai quy định, đặc biệt là đánh giá tác động đến số chi hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2016 và số thu NSNN khi thực hiện các nội dung liên quan đến khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng để đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt và tịch thu khác 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2016.
2. Đánh giá tình hình thực hiện chi ngân sách năm 2016:
Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao, kết quả chi ngân sách trong 6 tháng đầu năm và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2016.
2.1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
- Đánh giá tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án, công trình năm 2016 theo Luật Đầu tư công; thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư; kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn NSNN.
- Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm và ước thực hiện năm 2016 theo nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp cho các quận - huyện, nguồn vốn ủy quyền cho các sở ngành, vốn ODA, xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; gồm các nội dung: tổng mức đầu tư được duyệt, lũy kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết năm 2015, kế hoạch vốn đầu tư được giao năm 2016 (gồm cả kế hoạch bổ sung, điều chuyển và vốn ứng trước trong năm 2016); giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2016 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư); dự kiến khối lượng thực hiện ước thanh toán đến hết 31/12/2016; tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và vốn đối ứng.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có): số nợ đến 31/12/2015, số xử lý trong năm 2016, dự kiến số nợ đến 31/12/2016 theo chi tiết danh mục và số nợ của từng dự án; đề xuất giải pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng; số vốn NSNN đã ứng trước cho các dự án đầu tư đến ngày 30 tháng 6 năm 2016 chưa có nguồn thu hồi.
- Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn (kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước) để thực hiện các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng;
- Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2016 và dự kiến đến hết năm 2016; nguyên nhân và giải pháp xử lý. Đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
- Đánh giá vướng mắc trong quản lý đầu tư theo Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan, kiến nghị giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình thực hiện tín dụng ưu đãi của ngân sách, kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất vay kích cầu theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố; chương trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn; chương trình hỗ trợ vay xây dựng trường mầm non công lập trên địa bàn Thành phố...
2.2. Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên:
Các Sở -ban -ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiến hành đánh giá việc phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chỉnh dự toán ngân sách; đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2016, trong đó, tập trung đánh giá các vấn đề sau:
a) Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2016 theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố giao; kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn; những khó khăn vướng mắc và đề xuất hướng xử lý.
b) Kết quả việc dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2016 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng theo tinh thần Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ, Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 2083/UBND-TM ngày 06 tháng 5 năm 2016 về triển khai thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài chính tại công văn số 3674/STC-NS ngày 30 tháng 5 năm 2016.
c) Đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2016. Cụ thể:
- Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế.
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013.
- Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Tình hình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm và khả năng thực hiện cả năm 2016 đối với các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 8195/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công; tình hình thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ,...): Số đơn vị đã giao tự chủ theo từng loại; lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; tác động đến NSNN (nguồn thu của đơn vị sự nghiệp và số NSNN hỗ trợ thêm cho các đơn vị sự nghiệp - nếu có).
d) Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên, cần tập trung đánh giá một số lĩnh vực:
- Đối với lĩnh vực giáo dục: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề, việc thực hiện điều chỉnh học phí năm 2016 theo lộ trình quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đánh giá cụ thể tiến độ và kết quả triển khai Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ đến hết năm 2016.
- Lĩnh vực y tế: Báo cáo, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 3896/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án thành lập bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 (liên quan các nội dung mức ngân sách bố trí để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện và khả năng đáp ứng nguồn nhân lực cho các bệnh viện vệ tinh thuộc phạm vi quản lý của Thành phố) và các nhiệm vụ liên quan để thực hiện theo Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020; rà soát đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu đãi trong lĩnh vực y tế; tình hình thực hiện và tác động điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính; tình hình phân loại tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công; tình hình thực hiện và bố trí nguồn lực cho công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực hiện theo quy định.
đ) Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu:
Đối với các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; nêu những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
e) Đánh giá tình hình đảm bảo kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2016:
Báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp; xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; báo cáo quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp thực hiện năm 2014 (theo số liệu quyết toán), thực hiện năm 2015 và dự kiến năm 2016 và nhu cầu kinh phí tăng thêm đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng năm 2015, dự kiến nhu cầu năm 2016.
g) Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và Bộ ngành Trung ương như chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, Luật Người cao tuổi và Luật Người khuyết tật; chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3 - 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP; chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC; chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP; chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ phòng trừ dịch Bệnh và phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai...
- Đánh giá tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
h) Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, vận chuyển hành khách công cộng...; tình hình thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, huy động nguồn lực xã hội cho các ngành, các lĩnh vực, thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
g) Đối với ngân sách quận - huyện, phường - xã: Đánh giá khả năng cân đối NSĐP so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối NSĐP gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi; tình hình sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương (50% dự phòng NSĐP, nguồn cải cách tiền lương, nguồn kết dư ngân sách năm 2015,...).
Làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số còn dư (nếu có); báo cáo cụ thể việc bố trí ngân sách và sử dụng dự phòng để thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, phòng chống dịch bệnh, thiên tai,... và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2016; đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới: số xã hoàn thành mục tiêu chương trình, kinh phí thực hiện, chi tiết theo từng nguồn (NSTW, NSĐP, các nguồn huy động khác ...).
II. Xây dựng dự toán NSNN năm 2017:
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ Thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020, là năm đầu triển khai thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và cũng là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 nên Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố áp dụng cho cả thời kỳ ổn định mới.
Do đó, các sở - ngành, quận - huyện cần tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2017 theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Đồng thời, việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2017 phải bám sát các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho năm 2017 và giai đoạn 2016-2020 của từng sở, ngành, quận - huyện, phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng dự toán ngân sách phải đảm bảo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước; bảo đảm cân đối nguồn lực để thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; tiếp tục sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách; rà soát lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu bố trí kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển và lập dự toán chi thường xuyên.
2. Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2017:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao trên cơ sở dựa trên cơ sở dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế hoạt động trên địa bàn; các ảnh hưởng, tác động của tình hình trong và ngoài nước; các tác động từ việc sắp xếp, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn Thành phố.
- Tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo đúng quy định pháp luật thuế, phí, lệ phí, thu khác ngân sách nhà nước hiện hành; trong đó lưu ý các quy định về chính sách thu đã có hiệu lực thi hành từ năm 2016 tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2017, các chính sách thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2017 và các chính sách dự kiến sẽ sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2017; xem xét đến tác động từ việc hết hiệu lực của việc miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ;...
- Tính toán, lượng hóa số thu do tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, chống chuyển giá và gian lận thương mại, kết quả xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế từ các năm trước, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Báo cáo phân tích dự toán năm 2017 cần nêu rõ số thu dự kiến tăng giảm do chính sách thuế, nguồn thu mới phát sinh mà năm 2016 không có, hoặc năm 2016 có nhưng năm 2017 không còn phát sinh.
- Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2017 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
b) Xây dựng dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách quận - huyện bao gồm đầy đủ nguồn thu trên địa bàn.
d) Xây dựng dự toán các khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và số để lại chi theo quy định:
- Các sở ngành, quận - huyện căn cứ số thực tế thực hiện thu năm 2015, ước thực hiện thu năm 2016, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2017, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2017 để xây dựng dự toán thu phí, lệ phí năm 2017 thuộc chức năng quản lý bao gồm tổng thu, số được trích chi phí thu, số phải nộp ngân sách, số được để lại bổ sung nguồn thu của đơn vị theo quy định của Luật phí và lệ phí năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2017), Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các khoản thu sự nghiệp không thuộc danh mục thu phí, lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ, không thuộc nguồn thu NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng phải lập dự toán riêng, xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định.
3. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2017:
3.1. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017 được xây dựng trong phạm vi nguồn thu Thành phố được hưởng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 trong thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020; trên cơ sở căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ quy định, các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành; bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017 của từng ngành, cơ quan, đơn vị cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2017 các nhiệm vụ, các chương trình, dự án, đề án đã được phê duyệt trong năm 2017 và các năm sau để nâng cao tính chủ động trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
- Để đảm bảo sự ổn định trong quá trình điều hành ngân sách và tập trung cho việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Thành phố, các Sở- ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện khi xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2017 cần dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung ngoài dự toán. Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng, đánh giá kỹ các tồn tại; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành; phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, tính toán cụ thể đảm bảo cân đối được kinh phí thực hiện và khi chính sách được ban hành có thể triển khai được ngay. Không bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp cho những nhiệm vụ chi mà các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận- huyện khi xây dựng dự toán ngân sách không tổng hợp đầy đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
3.2. Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2017 cần chú ý các nội dung sau:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Thành phố năm 2017 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 của Thành phố; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Trong điều kiện nguồn ngân sách Thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố chỉ tập trung cho các công trình, dự án đã được bố trí trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
- Thực hiện giám sát các chương trình, dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển khai đưa vào kế hoạch.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển (bao gồm cả chi đầu tư phát triển chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu) nguồn ngân sách Thành phố phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT nguồn NSNN giai đoạn 2016-20201; trong đó, khi bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 cần chi tiết các lĩnh vực theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được bố trí đủ kế hoạch vốn; dự án dự kiến hoàn thành năm 2017; bố trí vốn để hoàn trả phần vốn ứng trước từ ngân sách Thành phố cho các dự án; tập trung bố trí vốn để thực hiện các dự án thuộc chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X thông qua.
+ Vốn đối ứng, vốn trả nợ vay cho dự án sử dụng vốn ODA vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);
+ Bố trí vốn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
+ Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án để chủ đầu tư lập thủ tục đầu tư theo quy định.
b) Đối với chi thường xuyên:
- Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các sở - ban - ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. Đặc biệt là dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản và phương tiện đi lại phải căn cứ theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ2; giảm tối đa cả về số lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác.
- Các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2017 đối với các nhiệm vụ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, đảm bảo xã hội, chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể... phải căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; căn cứ chính sách, chế độ, định mức chi theo các quy định hiện hành và tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/người/tháng (tính đủ 12 tháng); các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.
- Các Sở - ban - ngành chức năng có trách nhiệm đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ, định mức hiện hành thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cần thực hiện khảo sát để nắm chắc số lượng đối tượng, dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chế độ sửa đổi hoặc ban hành mới với các chế độ hiện hành; phối hợp với Sở Tài chính để tính toán khả năng cân đối nguồn ngân sách thực hiện trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
- Đối với những khoản chi thường xuyên không có định mức phân bổ, dự toán năm 2017 được xây dựng trên cơ sở: đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2016, dự kiến nhiệm vụ năm 2017 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2016, không phát sinh năm 2017, các khoản phát sinh tăng mức năm 2017 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2017đã được thông báo và các chế độ chi tiêu theo quy định. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng cấp có thẩm quyền đã giao cho từng ngành, từng lĩnh vực.
- Riêng đối với công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, vận chuyển hành khách công cộng có trợ giá từ ngân sách và các dịch vụ công khác khi xây dựng dự toán có tính toán đến việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa, triển khai có hiệu quả chủ trương đấu thầu, đặt hàng. Đồng thời các đơn vị thuộc lĩnh vực nêu trên, khi xây dựng dự toán cần chi tiết nguồn kinh phí từ xã hội hóa, các nguồn vốn khác (nếu có) và nhu cầu bố trí từ ngân sách nhằm tiết kiệm kinh phí từ ngân sách.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan; thực hiện xây dựng dự toán trên cơ sở thời kỳ ổn định, mới và có điều chỉnh theo mức tăng thu và chi theo nhiệm vụ được giao, bao gồm chi cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước thành phố, quận - huyện và phường - xã - thị trấn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013; thực hiện xây dựng dự toán theo định mức khoán và chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong năm 2016 kết hợp với việc thực hiện Nghị định số 47/2016/NĐ-CP. Dự toán kinh phí giao tự chủ bố trí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nội dung không giao tự chủ như kinh phí nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, phương tiện vận tải... các đơn vị cần rà soát để bố trí dự toán ngay từ đầu năm sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tùy theo khả năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán trong năm, đặc biệt đối với xe ô tô, phương tiện vận tải sẽ không bổ sung kinh phí ngoài dự toán để mua sắm. Kinh phí dự phòng tại đơn vị chỉ bố trí khi có nội dung cụ thể.
- Đối với các nhiệm vụ trước đây được thực hiện bằng nguồn thu phí, lệ phí, thu khác được để lại đơn vị mà nay theo quy định của Luật NSNN 2015, các khoản phí, lệ phí, thu khác này được nộp vào NSNN: các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập phải lập đầy đủ dự toán thu - dự toán chi và tổng hợp vào dự toán của các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo từng lĩnh vực chi để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
- Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên. Đối với kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải lập dự toán kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông của Ban An toàn giao thông Thành phố); Ban An toàn giao thông quận huyện, Ủy ban nhân dân phường xã thị trấn xây dựng dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách năm của đơn vị theo quy định tại Công văn 4853/UBND-ĐTMT ngày 20 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đối với chi đặc biệt, chi trợ giá; các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên theo lĩnh vực chi ngân sách tương ứng (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, từ năm 2017, nhiệm vụ chi đặc biệt, chi trợ giá sẽ được bố trí trong các lĩnh vực chi ngân sách tương ứng; không còn là lĩnh vực chi riêng).
- Đối với các nội dung chi thường xuyên thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã được phân cấp cho ngân sách quận - huyện như giáo dục và đào tạo, y tế, tài nguyên và môi trường…, các Sở - ban - ngành chức năng cần quan tâm hướng dẫn ngay cho các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện xác định cơ sở, đối tượng chi, định mức chi để đưa vào dự toán chi ngân sách năm 2017.
- Đối với chi nghiên cứu khoa học: Xây dựng dự toán căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí và thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán. Trong đó, đối với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được lập dự toán theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ; đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và hoạt động phục vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền được lập dự toán theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ; đối với các nhiệm vụ không thường xuyên khác của tổ chức khoa học công nghệ được lập dự toán theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Theo quy định của Luật NSNN 2015, ngân sách cấp huyện và cấp xã không thực hiện nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học.
- Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội bao gồm kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo trợ xã hội, người có công cách mạng…; kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên; kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí chi bảo trợ xã hội; chế độ chính sách người có công với cách mạng; chính sách về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng chính sách...
- Các Sở - ban - ngành đã được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án lớn triển khai giai đoạn 2016 - 2020 để lập dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017; chủ động đăng ký dự toán với các Bộ - ngành chủ quản và gửi báo cáo để Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính có cơ sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố. Hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Căn cứ số kiểm tra thu - chi ngân sách năm 2017, các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện khi xây dựng dự toán chi cần thuyết minh chi tiết, phân tích cụ thể cơ sở tính toán dự toán ngân sách năm 2017 nhất là đối với các nội dung phát sinh do được giao thêm nhiệm vụ, do nhu cầu mua sắm, sửa chữa... trên tinh thần triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách, các khoản dự phòng của đơn vị sử dụng ngân sách cũng phải có nội dung cụ thể; phải đảm bảo chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, từng phường - xã - thị trấn để khi nhận được dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua và Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao có thể đảm bảo thực hiện phân bổ và giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2016 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện được giao quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách trên địa bàn Thành phố chỉ đạo và tổng hợp báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu, chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 11, điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
d) Năm 2017, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm so với mức 1.210.000 đồng/tháng (nếu có). Khi Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể về nguồn kinh phí, Sở Tài chính sẽ hướng dẫn các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện theo quy định.
đ) Ngân sách quận - huyện, phường - xã - thị trấn bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
4. Về cân đối chi ngân sách các cấp quận - huyện, phường - xã:
Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định nguồn thu - nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương (thành phố, quận- huyện, phường- xã) và mức bổ sung cân đối (nếu có) từ ngân sách Thành phố cho ngân sách từng quận- huyện; đồng thời, áp dụng ổn định cho các năm trong thời kỳ ổn định 2017-2020 theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Do đó, Ủy ban nhân dân các quận- huyện căn cứ số dự kiến giao thu ngân sách nhà nước năm 2017 do Cục Thuế thông báo để xác định nguồn thu ngân sách quận- huyện được hưởng theo phân cấp (ước tính trên cơ sở tỷ lệ điều tiết hiện hành); căn cứ hướng dẫn tại mục 3 Công văn này và tình hình thực tế của từng quận huyện xây dựng mức chi cân đối ngân sách quận- huyện theo đúng chính sách, chế độ.
- Căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố được ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở kết quả thảo luận dự toán ngân sách với Ủy ban nhân dân các quận- huyện; Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân quyết định: quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách thành phố, quận huyện, phường xã, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận- huyện.
III. Thời gian và tổ chức thực hiện xây dựng dự toán năm 2017:
1. Căn cứ hướng dẫn này và thông báo số dự kiến giao thu chi ngân sách năm 2017, Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận- huyện tổ chức và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu chi ngân sách của cấp mình, ngành mình, tổng hợp gửi dự toán thu chi ngân sách năm 2017 cho Sở Tài chính; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản dự kiến thực hiện trong năm 2016 (có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, cơ cấu nguồn vốn) và dự toán thu NSNN năm 2016 cho Cục Thuế Thành phố trước ngày 22/7/2016.
2. Biểu mẫu thực hiện theo quy định Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2017 (kèm theo thuyết minh nội dung tăng, giảm và kiến nghị) gửi cho Sở Tài chính Thành phố trước ngày 22/7/2016.
3. Căn cứ chỉ tiêu thu do Cục Hải quan và Cục Thuế Thành phố xây dựng trên cơ sở khả năng thu của địa phương, kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, dự toán chi ngân sách do các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận- huyện lập, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp để báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Năm 2017 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thảo luận với Ủy ban nhân dân các quận - huyện để xác định dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Sau khi có Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách năm 2017 chính thức của Chính phủ, trước ngày 10/12/2016, Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố năm 2017. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2017 cho các Sở - ban-ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận- huyện. Căn cứ Quyết định giao dự toán năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân các quận- huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán thu chi ngân sách cho phường- xã- thị trấn và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31/12/2016.
IV. Để đảm bảo việc xây dựng dự toán NSNN năm 2017 theo đúng quy định, đúng thời hạn, đề nghị Thủ trưởng Sở - ban - ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận- huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện hướng dẫn của Sở Tài chính tại công văn này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Thành phố để cùng trao đổi, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
1 Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- 1Công văn 6511/STC-NS năm 2013 hướng dẫn xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2014 do Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 56/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật người cao tuổi năm 2009
- 5Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật người khuyết tật 2010
- 7Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Công đoàn 2012
- 10Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- 11Quyết định 92/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 6511/STC-NS năm 2013 hướng dẫn xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2014 do Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 14Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 15Luật việc làm 2013
- 16Luật đất đai 2013
- 17Quyết định 56/2013/QĐ-UBND giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Luật Đầu tư công 2014
- 20Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 21Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 22Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 23Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 25Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 27Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 3301/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Thành phố Hồ Chí Minh
- 29Luật ngân sách nhà nước 2015
- 30Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 33Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 34Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 35Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Luật phí và lệ phí 2015
- 37Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 38Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 39Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 40Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 41Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
- 42Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 43Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 44Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 45Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Thông tư 91/2016/TT-BTC Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5156/STC-NS năm 2016 hướng dẫn xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2017 do Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5156/STC-NS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/07/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phan Thị Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra