- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49010/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ
(Địa chỉ: số 487, đường Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội. MST:0100283591)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 352/TH ngày 13/07/2016 của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Tây Hồ (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 18, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.
Tại Khoản 18, Điều 4 đối tượng không chịu thuế GTGT:
“18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT...’’
Tại Khoản 7, Điều 14 nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ,...”
Căn cứ Tiết a, Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng sản xuất sản phẩm “Bộ giá rung xe tăng bằng thủy lực” cho Cục Quân huấn-Bộ Tổng tham mưu thì:
1/ Về thuế suất thuế GTGT
- Trường hợp sản phẩm “Bộ giá rung xe tăng bằng thủy lực” chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp sản phẩm “Bộ giá rung xe tăng bằng thủy lực” chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh không thuộc Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thì công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành để áp dụng.
2/ Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì Công ty thực hiện kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Tiết a, Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45540/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng của dự án đã hoàn thành do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44640/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 44642/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49002/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế trong hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3880/TCT-CS năm 2015 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5572/TCT-CS năm 2014 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 52632/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 45540/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng của dự án đã hoàn thành do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 44640/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 44642/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 49002/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế trong hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3880/TCT-CS năm 2015 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5572/TCT-CS năm 2014 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 52632/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 49010/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 49010/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực