TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49002/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 - CTCP
(Địa chỉ: 18 Hồ Đắc Di, Quận Đống Đa, TP Hà Nội; MST: 0100108247)
Ngày 05/07/2016, Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 784/TCT8 của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 - CTCP (sau đây được gọi là Tổng công ty) về vướng mắc chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
…
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
...d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 - CTCP có số thuế GTGT đầu vào khấu trừ hàng tháng chưa khấu trừ hết, đồng thời phát sinh số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ 2% đối với công trình xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN thì Tổng công ty được hoàn thuế GTGT nộp thừa. Tổng công ty lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC), trong giấy đề nghị hoàn trả cần ghi loại thuế cần bù trừ gửi cơ quan thuế để được bù trừ thuế nộp thừa với số thuế còn phải nộp vào NSNN.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 - CTCP được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2609/CT-TTHT năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 42615/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 49010/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3240/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5655/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5837/TCT-CS năm 2014 về việc chuyển hồ sơ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản, hàng hóa được bồi thường do thiên tai, bão lũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5376/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 79071/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 855/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2609/CT-TTHT năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 42615/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49010/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3240/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5655/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5837/TCT-CS năm 2014 về việc chuyển hồ sơ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản, hàng hóa được bồi thường do thiên tai, bão lũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5376/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 79071/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 855/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 49002/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế trong hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 49002/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực