Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4122/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài định quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất”.
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
…”
Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.”
- Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.”
- Tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội và tài liệu kèm theo công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019 thì Trung tâm dậy nghề nhân đạo mỹ nghệ Kim Hoàn (sau đây gọi là Trung tâm) được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, sau khi thành lập Trung tâm đã tiến hành xây dựng trụ sở, đến khi xây dựng xong trụ sở Trung tâm không phát sinh hoạt động dạy nghề và chưa có hoạt động kinh doanh nào khác, ngày 07/9/2018 UBND TP Hà Nội có quyết định số 4647/QĐ-UBND thu hồi đất đã giao cho Trung tâm để cho Công ty TNHH Sơn Đông thuê, vì vậy Trung tâm phải chuyển nhượng tài sản là trụ sở đã xây dựng trên đất cho Công ty TNHH Sơn Đông (Trung tâm đã kê khai, tính thuế GTGT 10%).
Căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị nêu tại công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội tại quan điểm 1 công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019, cụ thể: Trung tâm dậy nghề nhân đạo mỹ nghệ Kim Hoàn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào để xây dựng trụ sở Trung tâm đã chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4003/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4450/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5140/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5255/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5270/TCT-DNNCN năm 2020 về việc phát ngôn báo chí của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Grab về tăng giá cước xe và tăng khấu trừ thuế đối với lái xe từ họa động của công ty do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5218/TCT-DNL năm 2020 về xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4003/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4450/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5140/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5255/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5270/TCT-DNNCN năm 2020 về việc phát ngôn báo chí của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Grab về tăng giá cước xe và tăng khấu trừ thuế đối với lái xe từ họa động của công ty do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 5218/TCT-DNL năm 2020 về xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ do Tổng cục Thuế
Công văn 4122/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc kê khai, khấu trừ đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4122/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra