Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4023/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: CụcThuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 3390/CT-TNCN ngày 24/6/2014 và công văn số 3663/CT-TNCN ngày 02/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị hướng dẫn về điều kiện miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hiệu lực hợp đồng để làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg.
- Tại Điều 2 Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA quy định:
"Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2009".
- Tại Điều 2 Thông tu liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) - Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA hướng dẫn:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
…chỉ áp dụng đối với các chuyên gia mà hợp đồng của họ có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2009".
- Tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
"1. Hồ sơ xác nhận chuyên gia:
…
- Bản sao hợp đồng tư vấn chuyên gia (cá nhân hoặc Nhóm chuyên gia) ký với nhà thầu, cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam hoặc Bên nước ngoài".
Do hướng dẫn tại hai văn bản nêu trên không rõ về khái niệm "hợp đồng của họ" và "Hợp đồng tư vấn của chuyên gia" trong hồ sơ xác nhận chuyên gia nước ngoài là bao gồm cả Hợp đồng tư vấn của Nhà thầu và Hợp đồng tư vấn của chuyên gia ký với Nhà thầu, do đó, Bộ Tài chính đã xin ý kiến và Bộ KHĐT đã có công văn số 8712/BKH-KTĐN ngày 06/12/2010 hướng dẫn về điều kiện ưu đãi thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam. Căn cứ ý kiến của Bộ KHĐT, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 144/BTC-TCT ngày 06/01/2011 hướng dẫn về hợp đồng của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam. Tại điểm 1 công văn số 144/BTC-TCT hướng dẫn:
"1. Hợp đồng của chuyên gia thực hiện chương trình, dự án ODA có hiệu lực từ ngày 20/11/2009 theo điều 2 Thông tư số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 như sau:
- Bên nước ngoài và Bên Việt Nam ký hợp đồng tư vấn với cá nhân chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia và kèm theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu dịch vụ tư vấn;
- Bên nước ngoài và Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) và kèm theo tài liệu đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm phần danh sách tư vấn);
- Hợp đồng tư vấn của chuyên gia ký với nhà thầu (công ty): trong trường hợp này nếu nhà thầu (công ty) không ký hợp đồng với chuyên gia mà cử chuyên gia của nhà thầu (công ty) nằm trong danh sách đấu thầu thì việc thay thế hợp đồng bằng quyết định giao nhiệm vụ thực hiện công việc thuộc đối tượng được áp dụng Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên thì: Hiệu lực 20/11/2009 được áp dụng đối với cả Hợp đồng tư vấn của Nhà thầu ký với cơ quan có thẩm quyền và Hợp đồng tư vấn của chuyên gia nước ngoài ký với nhà thầu. Trường hợp Nhà thầu không ký hợp đồng với chuyên gia nước ngoài mà cử chuyên gia nước ngoài của nhà thầu nằm trong danh sách đấu thầu thì thay thế Hợp đồng bằng Quyết định giao nhiệm vụ thực hiện công việc.
2. Về việc bổ sung chuyên gia sau ngày 20/11/2009
- Tại điểm 2, công văn số 144/BTC-TCT ngày 06/1/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hợp đồng của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam hướng dẫn:
"2. Về việc thay thế, bổ sung chuyên gia sau ngày 20/11/2009 đối với hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước 20/11/2009.
…Trong trường hợp nhà thầu (công ty) thay đổi và bổ sung danh sách chuyên gia sau ngày 20/11/2009 đối với các hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước ngày 20/11/2009 thì áp dụng nguyên tắc thay thế chuyên gia mới đúng vào vị trí chuyên gia cũ. Chuyên gia mới này phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nêu trong tài liệu đấu thầu (công ty) và việc thay thế này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu chuyên gia mới này thuộc đối tượng được hưởng các ưu đãi theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 thì sẽ được hưởng các ưu đãi theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg"
Việc bổ sung chuyên gia nêu tại điểm 2 công văn 144/BTC-TCT nêu trên áp dụng đối với trường hợp chuyên gia nước ngoài thay thế, bổ sung mới cho hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước 20/11/2009 nhưng phải đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) và việc thay thế này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường hợp chuyên gia nước ngoài thay thế bổ sung mới cho công việc mới phát sinh từ ngày 20/11/2009 thì chưa có hướng dẫn. Do đó, Bộ Tài chính đã xin ý kiến và Bộ KHĐT đã có công văn số 2138/BKHĐT-KTĐN ngày 10/4/2014 hướng dẫn: "…Đối với chuyên gia bổ sung của Hợp đồng bổ sung (như trường hợp của Văn phòng đại diện Nippon Koei) thì được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế TNCN do công việc bổ sung và chuyên gia bổ sung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
Căn cứ ý kiến của Bộ KHĐT, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 7313/BTC-TCT ngày 03/6/2014 gửi VPĐD Nippon Koei tại Hà Nội chấp thuận trường hợp Hợp đồng tư vấn của nhà thầu có hiệu lực trước ngày 20/11/2009 nhưng nếu có phát sinh phụ lục hợp đồng để bổ sung công việc mới ngoài hợp đồng gốc thì các chuyên gia nước ngoài bổ sung được xét miễn thuế theo diện hợp đồng có hiệu lực từ ngày 20/11/2009.
Các trường hợp tương tự được xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 2138/BKHĐT-KTĐN ngày 10/4/2014 của Bộ KHĐT.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Hợp đồng tư vấn của Nhà thầu Liên danh Nippon Koei - Poyry Infra có hiệu lực trước ngày 20/11/2009 thì việc xử lý miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài của nhà thầu như sau:
- Đối với chuyên gia nước ngoài của nhà thầu có tên trong danh sách đấu thầu của Hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước ngày 20/11/2009 thì không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với chuyên gia nước ngoài của nhà thầu thay đổi, bổ sung sau ngày 20/11/2009 cho công việc của Hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước ngày 20/11/2009, nếu chuyên gia này thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 thì được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg.
- Đối với chuyên gia nước ngoài của nhà thầu thay đổi, bổ sung từ ngày 20/11/2009 cho công việc của Hợp đồng tư vấn bổ sung có hiệu lực từ ngày 20/11/2009, nếu chuyên gia nước ngoài này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định hiện hành và hướng dẫn tại công văn này để hướng dẫn việc miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1741/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc xác định điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế
- 2Công văn số 1947/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
- 3Công văn số 293TCT/PCCS về việc điều kiện ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4864/TCT-TNCN năm 2015 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2404/TCT-TNCN năm 2016 về thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1741/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc xác định điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế
- 2Công văn số 1947/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
- 3Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ
- 4Công văn số 293TCT/PCCS về việc điều kiện ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 119/2009/QĐ-TTg về Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA kèm theo Quyết định 119/2009/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 144/BTC-TCT về hợp đồng của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 8712/BKH-KTĐN về điều kiện ưu đãi thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Công văn 4864/TCT-TNCN năm 2015 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2404/TCT-TNCN năm 2016 về thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4023/TCT-TNCN năm 2014 về điều kiện miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4023/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra