- 1Công văn số 1277/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1741/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 796/CT-THDT ngày 4/4/2006 của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói về việc xác định Điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Tại Điểm 1.4 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định: “Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn B”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì các cơ sở kinh doanh (bao gồm các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ…) mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn B sẽ được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
2) Đối tượng được hưởng ưu đãi theo hình thức đầu tư mới quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư. Các chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư phải tuân thủ theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng nêu trên thì:
- Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng của nhân dân thì Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái còn chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh, việc kinh doanh phải theo quy định của pháp luật. Nếu dự án có xây dựng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh, thủ tục thành lập cơ sở kinh doanh và việc kinh doanh phải theo quy định của pháp luật.
- Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được thẩm định. Việc thẩm định dự án đầu tư phải do cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện (đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng). Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư như sau:
+ Đối với các dự án nhóm A; Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến cúa Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tủy theo yêu cầu cụ thể đối với từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
+ Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định, có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có liên quan để thẩm định dự án. Các dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và đầu tư là mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan; tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Các doanh nghiệp tư nhân nếu xác định đủ Điều kiện là cơ sở mới thành lập nhưng không có dự án đầu tư mà chỉ có phương án sản xuất kinh doanh thì cũng được ưu đãi miễn giảm thuế TNDN như cơ sở mới thành lập theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1706/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đơn vị có dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh doanh
- 2Công văn số 2993/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
- 3Công văn số 1100/TCT-PCCS của Tổng cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế
- 4Công văn số 1101/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
- 5Công văn số 2135/TCT-PCCS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 6Công văn số 2286/TCT-PCCS về ưu đãi miễn, giảm thuế do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 7Công văn số 3485/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn số 4908/TCT-TS về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn số 510/TCT-CS về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp doTổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn số 884/TCT-HT về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn số 924/TCT-CS về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4023/TCT-TNCN năm 2014 về điều kiện miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1277/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- 2Công văn số 1706/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đơn vị có dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh doanh
- 3Công văn số 2993/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
- 4Công văn số 1100/TCT-PCCS của Tổng cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế
- 5Công văn số 1101/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
- 6Công văn số 2135/TCT-PCCS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 7Công văn số 2286/TCT-PCCS về ưu đãi miễn, giảm thuế do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 8Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 9Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 10Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn số 3485/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn số 4908/TCT-TS về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn số 510/TCT-CS về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp doTổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn số 884/TCT-HT về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn số 924/TCT-CS về việc ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 4023/TCT-TNCN năm 2014 về điều kiện miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 1741/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc xác định điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế
- Số hiệu: 1741/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/05/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực