Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3867/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4929/CT-KT1 ngày 22/7/2014 của Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về hồ sơ áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Công ty liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài gòn-SSA (gọi tắt là Công ty SSIT). Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại tất cả các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đều có quy định các đối tượng cư trú của một nước ký kết có quyền giải trình các trường hợp mà họ cho là áp dụng không đúng với Hiệp định với nhà chức trách có thẩm quyền mặc dù pháp luật trong nước có quy định khác về xử lý khiếu nại; với điều kiện việc giải trình phải được tiến hành trong phạm vi thời hạn 3 năm kể từ lần thông báo đầu tiên dẫn đến hình thức thuế áp dụng không phù hợp với những quy định của Hiệp định. Ví dụ:
Khoản 1 Điều 25 (Thủ tục thỏa thuận song phương) Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Đức quy định:
“1. Trường hợp một đối tượng cư trú là đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của nhà chức trách có thẩm quyền tại một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng nội dung Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó đang cư trú, mặc dù trong các luật trong nước của hai Nước ký kết đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp đó phải được giải trình trong thời hạn 3 năm kể từ lần thông báo giải quyết đầu tiên dẫn đến hình thức thuế áp dụng không đúng với những quy định tại Hiệp định.”
Hoặc Khoản 1 Điều 26 (Thủ tục thỏa thuận song phương) Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Singapore quy định:
“1. Trường hợp một đối tượng là đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của nhà chức trách có thẩm quyền tại một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng nội dung Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng đang cư trú, mặc dù trong các luật trong nước của hai Nước ký kết đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp đó phải được giải trình trong thời hạn 3 năm kể từ lần thông báo đầu tiên dẫn đến hình thức thuế áp dụng không phù hợp với những quy định của Hiệp định này.”
Với các quy định nêu trên, trước đây Tổng cục Thuế đã có công văn số 473/TCT-HTQT ngày 9/2/2011 gửi các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện thủ tục hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định và gần đây là công văn số 1352/TCT-HTQT ngày 23/4/2014 trả lời Công ty SSIT về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Phụ lục 1), trong đó đã nêu rõ:
“Theo đó, về nguyên tắc, việc áp dụng Hiệp định được thực hiện trên cơ sở nhà thầu nước ngoài tự kê khai (và tự chịu trách nhiệm đối với việc kê khai này) về quyền được áp dụng Hiệp định. Quá thời hạn quy định, nhà thầu nước ngoài không nộp hồ sơ chỉ mất quyền được khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định nhưng vẫn được quyền nộp hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định. Tuy nhiên, đề nghị áp dụng Hiệp định của nhà thầu nước ngoài sẽ không được xem xét nếu thời điểm đề nghị vượt quá thời hạn 3 năm quy định tại điểm 3.2, Mục VII, Phần D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính (hoặc quy định tại Khoản 1 Điều 6, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính).
Đề nghị Công ty nộp đầy đủ hồ sơ đến Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để Cục Thuế có căn cứ nghiên cứu các quy định tại Hợp đồng Công ty ký với Unico Handels Gmhn (Hợp đồng số 01/UNI/SSIT/2011 và 02/UNI/SSIT/2011) và Hợp đồng Công ty ký với Tognum Asia Pte Ltd (Hợp đồng số 29/SSIT-DP/11-67.4xMTU2250.2011), kiểm tra điều kiện được miễn thuế theo quy định tại Hiệp định Việt Nam-Đức, Hiệp định Việt Nam-Singapore để xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Hiệp định của nhà thầu nước ngoài Unico Handels Gmhn và Tognum Asia Pte Ltd từ việc thực hiện các Hợp đồng nêu trên.”
Do đó, đề nghị Cục Thuế thực hiện theo đúng hướng dẫn của công văn nêu trên, theo đó công ty SSIT được quyền nộp hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định để Cục Thuế xem xét và giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 103/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1686/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5946/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế nhà thầu về việc thủ tục áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam với các nước vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Công văn 3866/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Hà Lan đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4336/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5918/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 300/TCT-HTQT năm 2017 về thủ tục áp dụng Hiệp định thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Xing-ga-po
- 3Công văn 473/TCT-HTQT thực hiện thủ tục hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức
- 5Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 103/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1686/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam - Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5946/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế nhà thầu về việc thủ tục áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam với các nước vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Công văn 3866/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Hà Lan đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4336/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5918/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 300/TCT-HTQT năm 2017 về thủ tục áp dụng Hiệp định thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3867/TCT-HTQT năm 2014 về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3867/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Đức Thịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra