BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5918/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công Thương Nghiệp Đầu tư Minh Hưng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1510/CV-ĐTMH ngày 15/10/2014 của Công ty TNHH Công Thương Nghiệp Đầu tư Minh Hưng (sau đây gọi là Công ty Minh Hưng (VN)), tiếp theo công văn số 103/TCT-HTQT ngày 09/01/2014, trên cơ sở ý kiến của Cục thu nội địa Malaysia, Tổng cục Thuế hướng dẫn Công ty Minh Hưng (VN) về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia (sau đây gọi là Hiệp định) đối với thu nhập từ việc thực hiện các Hợp đồng với Công ty Minh Hưng (M) SDN. BHD (sau đây gọi là Công ty Minh Hưng (M)) như sau:
1. Đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê phương tiện vận chuyển:
Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước ký kết đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền bản quyền thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc khoa học.”
Căn cứ quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định nêu trên, thu nhập của Công ty Minh Hưng (VN) từ việc cho Công ty Minh Hưng (M) thuê phương tiện vận chuyển (sà lan và tàu kéo) được coi là thu nhập từ tiền bản quyền và phải chịu thuế TNDN tại Malaysia với mức thuế suất không vượt quá 10% trên tổng số tiền bản quyền.
Theo Luật thuế thu nhập 1967 của Malaysia (ITA 1967), thu nhập này là thu nhập từ việc cho thuê động sản và thuế suất thuế khấu trừ là 10% tính trên tổng số tiền thanh toán đối với việc cho thuê hoặc sử dụng bất kỳ động sản nào căn cứ theo Mục 109B, ITA 1967.
Tổng cục Thuế gửi kèm công văn này bản chụp các mục 4A, 107A và 109B của ITA 1967 để Công ty Minh Hưng (VN) tham khảo.
2. Đối với thu nhập từ các hợp đồng dịch vụ hút, vận chuyển, xả cát…:
Tổng cục Thuế đang tiếp tục trao đổi quan điểm với Cục thu nội địa Malaysia về việc áp dụng Hiệp định đối với thu nhập này của Công ty. Sau khi có ý kiến của Cục thu nội địa Malaysia, Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn Công ty.
3. Về việc khấu trừ thuế đã nộp tại Malaysia của Công ty Minh Hưng (VN):
Khoản 2, Điều 24 (Xóa bỏ việc đánh thuế hai lần) của Hiệp định quy định:
“2. Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập mà phù hợp với các luật của Ma-lai-xi-a và các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Ma-lai-xi-a, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản tiền bằng số thuế đã nộp tại Ma-lai-xi-a. Tuy nhiên, số thuế được trừ như vậy sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam được tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ.”
Theo quy định nêu trên, thu nhập Công ty Minh Hưng (VN) (với tư cách là đối tượng cư trú của Việt Nam) thu được từ việc cho Công ty Minh Hưng (M) thuê một số phương tiện khai thác và vận chuyển cát trong vùng biển Malaysia đã bị đánh thuế tại Malaysia phù hợp với quy định của nội luật Malaysia và các quy định của Hiệp định thì Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào số thuế thu nhập của Công ty Minh Hưng (VN) một khoản tiền thuế bằng với số thuế đã nộp tại Malaysia, số thuế được khấu trừ không vượt quá phần thuế Việt Nam được tính trên khoản thu nhập đó trước khi cho phép khấu trừ.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Minh Hưng (VN) biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3867/TCT-HTQT năm 2014 về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4684/TCT-HTQT năm 2014 về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4336/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5188/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5956/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Singapore do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2346/TCT-HTQT năm 2015 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Hiệp định nhằm tránh đánh thuế hai lần và ngăn cản việc trốn tránh nghĩa vụ tài chính đối với thuế thu nhập giữa Việt Nam - Malaysia
- 2Công văn 103/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3867/TCT-HTQT năm 2014 về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4684/TCT-HTQT năm 2014 về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4336/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5188/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5956/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Singapore do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2346/TCT-HTQT năm 2015 hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam-Pháp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5918/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Malaysia do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5918/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết