Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển
(Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội; MST: 0100103143)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 623/PLVĐ-TCKT đề ngày 15/11/2022 và công văn số 624/PLVĐ-TCKT đề ngày 18/11/2022 của Công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế kèm theo Phiếu chuyển số 1297/PC-TCT đề ngày 18/11/2022 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về xử lý hóa đơn của bên bán (Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud4) khi thi hành bản án của Tòa án, đề nghị Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hud4 liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa) để được hướng dẫn cụ thể.
2. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
...3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội.
3. Về lập hóa đơn, kê khai thuế đối với khoản tiền nhận bồi thường theo quyết định của Tòa án
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…”
- Căn cứ Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 7. Thu nhập khác
...13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt; tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhận được khoản tiền bồi thường theo quyết định của Tòa án thuộc quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, Công ty lập chứng từ thu tiền theo quy định (không phải lập hóa đơn).
Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền nhận bồi thường nêu trên theo hướng dẫn tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 28219/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ truyền hình do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 29359/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 29742/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3377/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 5872/CTHN-TTHT về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn cho công trình ký nghiệm thu năm 2023 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6096/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập doanh nghiệp khoản lãi dự thu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 7972/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 9930/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 43781/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn chính sách thuế về giá bán trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 56773/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Công văn 28219/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ truyền hình do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 29359/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 29742/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3377/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5872/CTHN-TTHT về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn cho công trình ký nghiệm thu năm 2023 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 6096/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập doanh nghiệp khoản lãi dự thu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 7972/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 9930/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 43781/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn chính sách thuế về giá bán trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 56773/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 377/CTHN-TTHT năm 2023 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 377/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2023
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra