Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG–THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3584/LĐTBXH-PCTNXH | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 10 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 77/2014/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, trong đó giao “Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo địa phương tạm thời giao trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận để quản lý, cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”. Tại Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới, có nội dung: Chính phủ giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của địa phương thành lập và ban hành quy chế hoạt động của cơ sở tiếp nhận người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Cơ sở xã hội)
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, các địa phương đã thực hiện việc tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, bước đầu đã thu được kết quả góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Để tham mưu cho Chính phủ đề xuất Quốc hội về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại địa phương theo đề cương gửi kèm. Kết quả đánh giá báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội - Số 2, Đinh Lễ, Hoàn Kiếm, Hà Nội) trước ngày 20/9/2015 để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ủy ban./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH TRONG THỜI GIAN LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TÒA ÁN XEM XÉT ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
(Kèm theo Công văn số 3584/LĐTBXH-PCTXH ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
1. Mục đích
Đánh giá tình hình quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
Đánh giá toàn diện công tác quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, từ các hoạt động chỉ đạo, tổ chức thực hiện đến kết quả, hiệu quả của công tác này. Đặc biệt phân tích những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
1. Công tác chỉ đạo thực hiện
Các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan về việc quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (các Đề án thành lập Cơ sở xã hội; Quy chế hoạt động của Cơ sở xã hội; Kế hoạch triển khai thực hiện ...)
2. Kết quả
2.1. Thực trạng các Cơ sở xã hội tại địa phương
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị;
- Tổ chức bộ máy, cán bộ.
2.2. Tình hình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở xã hội
- Đối tượng được đưa vào Cơ sở xã hội;
- Thẩm quyền quyết định đưa vào Cơ sở xã hội;
- Thành phần hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở xã hội;
- Trình tự, thủ tục đưa đối tượng vào Cơ sở xã hội.
2.3. Tình hình quản lý đối tượng tại Cơ sở xã hội (Báo cáo số liệu theo bảng tổng hợp đính kèm)
- Tình hình giao, nhận đối tượng tại Cơ sở xã hội (đơn vị giao, hồ sơ, tài liệu liên quan...);
- Tình hình bàn giao đối tượng về nơi cư trú đối với người sau khi tiếp nhận vào Cơ sở xã hội mà xác định được nơi cư trú ổn định hoặc không xác định được tình trạng nghiện (thẩm quyền quyết định chuyển về nơi cư trú; thời gian tối đa lưu trú tại Cơ sở xã hội đến khi được bàn giao về nơi cư trú; đơn vị tiếp nhận bàn giao);
- Công tác cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác cho đối tượng tại Cơ sở xã hội;
- Công tác tư vấn cho đối tượng tại Cơ sở xã hội;
- Tình hình thực hiện các chế độ cho đối tượng tại Cơ sở xã hội.
3. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục của địa phương
3.1. Những khó khăn, vướng mắc
- Cơ chế, chính sách;
- Nguồn lực;
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Đơn vị báo cáo…..
Số TT | Tên cơ sở xã hội | Số người được đưa vào Cơ sở xã hội (từ 01/1/2015 đến thời điểm BC) | Số người được đưa ra khỏi Cơ sở xã hội (từ 01/1/2015 đến thời điểm BC) | Số người đang quản lý tại Cơ sở xã hội | Ghi chú | ||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó số có thời gian lưu trú tại Cơ sở xã hội | ||||||||||
Số sử dụng Heroin | Số sử dụng ATS | Khác | Só đã có Quyết định của Tòa án đưa vào CCCNBB | Số xác định được nơi cư trú và trả về địa phương | Số không xác định được nghiện trả về địa phương | Khác | Dưới 15 ngày | Từ 15 ngày đến 3 tháng | Trên 3 tháng | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| … ngày… tháng… năm 2015 |
Ghi chú: Cột 1, tên cơ sở xã hội viết cụ thể theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, thành phố,
Cột 3,6, Ghi tổng số đối tượng tiếp nhận từ ngày 01/01/2015 đến thời điểm báo cáo,
- 1Thông tư liên tịch 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 350/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và nghiên cứu, triển khai, ứng dụng bài thuốc, phương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy giai đoạn 2012-2015" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông báo 428/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về công tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy và đề xuất, kiến nghị của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 7Công điện 1995/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, cai nghiện trong cơ sở cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 2022/LĐTBXH-PCTNXH năm 2017 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 117/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 350/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và nghiên cứu, triển khai, ứng dụng bài thuốc, phương pháp y học trong điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy giai đoạn 2012-2015" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông báo 428/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về công tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy và đề xuất, kiến nghị của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 77/2014/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 9Công điện 1995/CĐ-TTg năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, cai nghiện trong cơ sở cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 2022/LĐTBXH-PCTNXH năm 2017 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Thông tư 117/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3584/LĐTBXH-PCTNXH năm 2015 về đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 3584/LĐTBXH-PCTNXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2015
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Trọng Đàm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra