- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 150/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí và mức chi hội nghị tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2825/STC-SNV | Lâm Đồng, ngày 23 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; |
Để thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 thống nhất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kể từ ngày 01/01/2012, Sở Tài chính và Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về trích lập, quản, lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức như sau:
1. Về nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
1.1- Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi khen thưởng (tiền thưởng và đảm bảo hiện vật khen thưởng) từ Quỹ thi đua, khen thưởng do cấp, ngành mình quản lý; cụ thể:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào ra quyết định khen thưởng thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp đó để chi tiền thưởng.
b) Các tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng trình khen thưởng; được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh để chi tiền thưởng.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh ra quyết định khen thưởng thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan mình để chi tiền thưởng.
d) Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp nào ra quyết định khen thưởng thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức cấp đó để chi tiền thưởng.
e) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định khen thưởng thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị để chi tiền thưởng.
1.2- Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
2. Về nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
2.1- Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã:
a) Nguồn hình thành:
- Nguồn ngân sách nhà nước;
- Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng;
- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình trong dự toán ngân sách hàng năm.
Mức trích tối đa không vượt quá 1,5% chi ngân sách thường xuyên của mỗi cấp ngân sách.
Đối với Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, sau khi phân bổ cho Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo mức phân bổ nêu tại tiết b điểm 2.2 và tiết b điểm 2.5 khoản 2 Văn bản này; số còn lại do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý, sử dụng cho các nội dung nêu tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 và điểm 3.1 khoản 3 Văn bản này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao cho Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện) quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định giao cho bộ phận chuyên môn trực thuộc quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng cấp xã.
2.2- Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Nguồn hình thành:
- Nguồn phân bổ từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh;
- Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng;
- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức phân bổ:
Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến mức chi khen thưởng năm hiện hành, Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh cho Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Mức phân bổ tối đa không vượt quá 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định (không bao gồm quỹ tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên).
Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng; nhu cầu chi thi đua, khen thưởng của cơ quan mình và của các đơn vị dự toán trực thuộc (theo thẩm quyền quyết định khen thưởng); Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mức phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
2.3- Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã:
a) Nguồn hình thành:
- Nguồn ngân sách nhà nước;
- Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng;
- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động đặc thù; căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; căn cứ kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội dự kiến số trích Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với bản dự kiến phân bổ dự toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định để thống nhất mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong năm.
2.4- Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội):
Căn cứ khả năng tài chính, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác; các hội tự quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức mình.
Riêng đối với các hội đặc thù theo Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc công nhận hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, mức trích tối đa để chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa không vượt quá 20% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch bậc của số biên chế được giao.
2.5- Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phân chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ các nguồn:
- Nguồn phân bổ từ Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh (nếu là đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh quản lý) hoặc từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện (nếu là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý).
Mức phân bổ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý tối đa không vượt quá 10% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định.
- Nguồn trích từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi;
- Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
3. Về nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng:
3.1- Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng kỷ niệm chương, huy hiệu.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích tối đa không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi cho các hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến hoặc Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở theo quy chế hoạt động do Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp ban hành;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; chi tổ chức Đại hội thi đua yêu nước cấp tỉnh; tham dự Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc;
- Chi hoạt động của cụm, khối thi đua; đi công tác, trao đổi kinh nghiệm tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng giữa các cụm, khối thi đua các cấp, các ngành hoặc cơ quan thi đua, khen thưởng cấp trên;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;
- Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
3.2- Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng kỷ niệm chương, huy hiệu: Theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 150/2010/NQ-HĐND ngày 20/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII kỳ họp thứ 18 quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng.
4. Về lập dự toán, chấp hành và quyết toán Quỹ thi đua, khen thưởng:
a) Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Khi rút dự toán ngân sách để trích Quỹ thi đua, khen thưởng, các cơ quan, đơn vị hạch toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định), mục 7750 (chi khác).
c) Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó.
d) Cuối năm, Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
e) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
5. Ngoài Quỹ thi đua, khen thưởng được trích theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính, các chế độ khen thưởng khác (như khen thưởng công trình phúc lợi, trang thiết bị văn phòng; khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; khen thưởng học sinh giỏi...) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Nội vụ để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung cho phù hợp./.
KT. GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ | KT. GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH |
|
|
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Hướng dẫn 05/STC-QLNS năm 2014 về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng do Sở Tài chính tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức thưởng và phân cấp quản lý Quỹ thi đua – khen thưởng năm 2007 và những năm sau do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 6Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 150/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí và mức chi hội nghị tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Hướng dẫn 05/STC-QLNS năm 2014 về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng do Sở Tài chính tỉnh Hà Giang ban hành
- 11Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức thưởng và phân cấp quản lý Quỹ thi đua – khen thưởng năm 2007 và những năm sau do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 2825/STC-SNV
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Võ Thị Khiết, Vũ Đình Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết