- 1Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/QĐ-UBND | Tân An, ngày 05 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 1041/TTr-SNV ngày 13/12/2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2011/QĐ-UBND ngày 05/01/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã); các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; đơn vị sự nghiệp ở các cấp trong tỉnh.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp và các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Các doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng (TĐKT) của cấp nào do cơ quan công tác TĐKT của cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ trích và mức trích lập trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ Quỹ TĐKT của cơ quan, đơn vị.
3. Quỹ TĐKT phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch; hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
4. Quỹ TĐKT cuối năm còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua - khen thưởng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Quỹ TĐKT của cấp tỉnh, huyện, xã:
a. Nguồn hình thành:
- Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
- Từ khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).
b. Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ TĐKT quy định tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp trích Quỹ TĐKT trong dự toán ngân sách hàng năm, mức tối đa bằng 1% chi thường xuyên của ngân sách cấp mình.
Phân bổ cùng với dự toán chi ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc với mức 1% tổng quỹ tiền lương hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức theo biên chế được giao.
Phần Quỹ TĐKT còn lại giao cho cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp để sử dụng theo quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Quỹ TĐKT của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
a. Nguồn hình thành:
- Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
- Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).
b. Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và kết quả thực hiện Quỹ TĐKT năm trước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp thống nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí cho Quỹ TĐKT trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Quỹ TĐKT của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: chi cho công tác thi đua - khen thưởng từ quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua - khen thưởng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: chi cho công tác thi đua - khen thưởng từ nguồn Quỹ TĐKT do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ TĐKT được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua - khen thưởng (nếu có).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: mức lập Quỹ TĐKT từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua – khen thưởng (nếu có).
4. Quỹ TĐKT của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp, từ các nguồn đóng góp và các nguồn thu hợp pháp.
5. Quỹ TĐKT của các hợp tác xã do Ban chủ nhiệm, Ban quản trị hoặc Đại hội xã viên quyết định.
Điều 4. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Phần phân bổ về cho các cơ quan, đơn vị dự toán các cấp:
- Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng.
2. Phần phân bổ cho Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
- Chi in giấy chứng nhận các loại, in bằng khen, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen đối với các trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh khen.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chi tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, của thủ tướng Chính phủ.
- Trích 20% trong tổng Quỹ TĐKT của tỉnh để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua của tỉnh.
3. Phần phân bổ cho Phòng Nội vụ cấp huyện và UBND cấp xã:
- Chi in giấy chứng nhận, in giấy khen, khung giấy khen đối với các trường hợp được Chủ tịch UBND cùng cấp khen.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Trích 20% trong tổng Quỹ TĐKT để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua của địa phương
Điều 5. Nguyên tắc chi quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp và hợp tác xã chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn Quỹ TĐKT của đơn vị mình cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị được UBND và cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh khen thưởng.
3. Đối với các đối tượng do UBND tỉnh xét đề nghị và được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng sẽ do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chi tiền thưởng kèm theo từ nguồn Quỹ TĐKT của cấp tỉnh.
4. Nguyên tắc chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng:
a. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
b. Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì nhận tiền thưởng của tất cả các danh hiệu thi đua.
Điều 6. Mức chi từ quỹ thi đua - khen thưởng
1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng Việt Nam.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn mức tiền thưởng cụ thể cho phù hợp với mức lương tối thiểu hàng năm; bảo đảm mức tiền thưởng được thực hiện kịp thời và thống nhất chung trong toàn tỉnh.
3. Việc chi thưởng cho các cuộc hội thi, hội diễn, thành tích vận động viên thể dục thể thao, thành tích học sinh giỏi các cấp... được kết cấu trong dự toán chi cho sự nghiệp đó hoặc chi từ nguồn tài trợ (nếu có), không tính vào nguồn quỹ tiền thưởng đã phân bổ cho đơn vị và phân bổ cho cơ quan chuyên trách công tác thi đua - khen thưởng.
4. Quy định này sửa đổi, bổ sung mức chi tiền thưởng đối với các chuyên đề thi đua do UBND tỉnh phát động, cụ thể như sau:
- Đơn vị hạng nhất: tặng cờ thi đua của UBND tỉnh, thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đơn vị hạng nhì: tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đơn vị hạng ba: tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thưởng bằng 7 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đơn vị hạng khuyến khích: tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thưởng bằng 4 lần mức lương tối thiểu chung.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt quy định này; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định tỷ lệ trích lập quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm tỉnh Bạc Liêu
- 4Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức thưởng và phân cấp quản lý Quỹ thi đua – khen thưởng năm 2007 và những năm sau do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định tỷ lệ trích lập quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm tỉnh Bạc Liêu
- 7Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức thưởng và phân cấp quản lý Quỹ thi đua – khen thưởng năm 2007 và những năm sau do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 01/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực