Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 30 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 71/2011/TT-BTC, ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, Khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị Quyết số 76/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 168TTr/STC-HCSN ngày 27 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1.1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh (Do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý);
1.2. Văn phòng Tỉnh uỷ (bao gồm các ban đảng Tỉnh ủy), Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
1.3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
1.4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã);
1.5. Các hội đặc thù theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù;
1.6. Phạm vi và các đối tượng còn lại không quy định tại Quyết định này: Thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
2.1. Đối với cấp tỉnh: Mức trích bằng 1,2% chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh theo định mức ngân sách nhà nước được giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền.
Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh được phân bổ cho các Sở, ban, ngành, Văn phòng Tỉnh uỷ (bao gồm các ban đảng Tỉnh ủy), Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội, các hội đặc thù cấp tỉnh theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quỹ thi đua, khen thưởng do cấp tỉnh trực tiếp quản lý, sử dụng.
2.2. Đối với cấp huyện; cấp xã:
- Đối với thành phố Lạng Sơn:
Mức trích tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên của thành phố và các phường, xã thuộc thành phố theo định mức ngân sách nhà nước giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền.
- Đối với các huyện còn lại:
Mức trích tối đa bằng 0,8% chi ngân sách thường xuyên của cấp huyện, cấp xã theo định mức ngân sách nhà nước giao dự toán hàng năm của cấp có thẩm quyền.
2.3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích tối đa không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp, từng đơn vị.
3. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Nguồn ngân sách Nhà nước;
- Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng;
- Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào ra quyết định khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp đó để chi tiền thưởng. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua thì cơ quan cấp đó có trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan cấp đó theo quy định.
2. Đối với các tập thể và cá nhân do UBND tỉnh trình và được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì tiền thưởng được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định khen thưởng thì sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị để chi tiền thưởng.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
5. Các đối tượng và phạm vị áp dụng không quy định tại Nghị quyết này; Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán Quỹ thi đua, khen thưởng:
Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm và Quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Đối với cấp tỉnh: Trên cơ sở các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh trong năm kế hoạch, các đơn vị dự toán xây dựng và đề nghị gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự trù kinh phí thi đua, khen thưởng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch dự toán giao ngân sách hàng năm ngay từ đầu năm kế hoạch.
2. Đối với cấp huyện, cấp xã: Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội Vụ tham mưu cho UBND cấp huyện trình HĐND huyện phê duyệt phân bổ và giao kế hoạch kinh phí thi đua khen thưởng của địa phương cùng với việc giao kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo đúng cấp quản lý và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Hướng dẫn 05/STC-QLNS năm 2014 về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng do Sở Tài chính tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 6726/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 24/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 24/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy định trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 76/2012/NQ- HĐND về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 2099/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Công văn 2825/STC-SNV năm 2011 hướng dẫn trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Hướng dẫn 05/STC-QLNS năm 2014 về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng do Sở Tài chính tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Quyết định 21/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 6726/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Quỹ Thi đua, Khen thưởng thành phố Hà Nội
Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 23/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra