Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/STC-QLNS

Hà Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

vỀ viỆc trích lẬp, quẢn lý, sỬ dỤng QuỸ Thi đua, khen thưỞng

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm 2005 và năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Sở Tài chính hướng dẫn một số nội dung chủ yếu về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng (viết tắt là Quỹ TĐKT) trên địa bàn tỉnh như sau:

I. Quỹ Thi đua khen thưởng tại cấp tỉnh, huyện, xã

1. Cơ quan quản lý Quỹ Thi đua khen thưởng

- Ban Thi đua khen thưởng tỉnh quản lý Quỹ TĐKT cấp tỉnh;

- Phòng Nội vụ quản lý Quỹ TĐKT của huyện, thành phố;

- Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện quản lý Quỹ TĐKT của lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền khen thưởng của Phòng;

- Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn quản lý Quỹ TĐKT cấp xã.

2. Nội dung chi từ Quỹ Thi đua khen thưởng các cấp (tỉnh, huyện, xã):

2.1. Chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Riêng Quỹ Thi đua khen thưởng cấp tỉnh được chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen cao do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định khen (do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen).

2.2. Chi cho công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, căn cứ chế độ, định mức quy định hiện hành để chi, nhưng tối đa không quá 8% dự toán kinh phí Quỹ TĐKT được giao đầu năm cho từng cấp để chi cho các nội dung sau:

a) Chi làm hiện vật khen thưởng kèm theo các quyết định khen của Ủy ban nhân dân cùng cấp (khung, bằng khen hoặc giấy khen, bằng danh hiệu, Cờ thi đua, huy hiệu, hộp đựng, biển giải thưởng,...).

b) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua:

- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng, Hội đồng xét công nhận sáng kiến.

- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tổ chức Hội nghị ký kết giao ước thi đua, Hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm phong trào thi đua; Hội nghị biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;

- Chi xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về công tác thi đua khen thưởng, giới thiệu, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;

- Chi tập huấn nghiệp vụ TĐKT; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối;

- Chi phát động các phong trào thi đua; chi cho công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.

3. Quản lý Quỹ Thi đua khen thưởng cấp của cấp tỉnh, huyện, xã

3.1. Lập dự toán

Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Quỹ TĐKT năm trước và dự kiến kinh phí chi cho công tác Thi đua khen thưởng năm hiện hành, cơ quan được giao quản lý Quỹ TTĐKT lập dự toán gửi cơ quan tài chính, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ mức trích lập Quỹ TĐKT cho các cấp.

Lưu ý: Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo lập dự toán quỹ thi đua khen thưởng chỉ lập theo thẩm quyền khen thưởng của phòng trong công tác chuyên môn (không thực hiện trích quỹ theo mức phân bổ dự toán của ngân sách tỉnh).

3.2. Cấp phát và quyết toán kinh phí

a) Cấp phát kinh phí: cấp bằng hình thức lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan quản lý mở tại Kho bạc tỉnh, riêng đối với nội dung chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua cấp phát theo tiến độ thực hiện trên cơ sở thẩm định dự toán chi tiết của cơ quan quản lý đề nghị.

b) Quyết toán: Các khoản chi từ Quỹ TĐKT của cấp tỉnh, huyện, xã được hạch toán Chương, loại, khoản tương ứng, mục 6200, tiểu mục tương ứng với nội dung chi.

Các cơ quan được giao quản lý Quỹ TĐKT các cấp có trách nhiệm lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi từ Quỹ Thi đua khen thưởng, tổng hợp trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành.

III. Quỹ Thi đua khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị :

1. Nguyên tắc quản lý quỹ

- Chỉ trích lập quỹ khen thưởng từ nguồn NSNN đối với các cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định khen thưởng.

- Không trích lập quỹ khen thưởng từ NSNN đối với các đơn vị trực thuộc của các đơn vị sở, ngành (không bao gồm nguồn tiết kiệm chi theo chế độ tự chủ và các khoản thu từ hoạt động dịch vụ của đơn vị).

2. Đối với cơ quan chủ quản có các đơn vị trực thuộc và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen:

Trích lập quỹ tại cơ quan chủ quản và được giao trong dự toán hàng năm của cơ quan (không giao trong dự toán của các đơn vị trực thuộc kể cả cấp huyện).

a) Mức trích lập Quỹ TĐKT từ ngân sách nhà nước:

- Đối với ngành y tế: Trích lập quỹ tại Sở Y tế tối đa bằng 0,6 lần mức lương cơ sở/năm/01 biên chế, hợp đồng lao động được cấp thẩm quyền giao.

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trích lập quỹ tối đa bằng 0,8 lần mức lương cơ sở/năm/01 biên chế, hợp đồng lao động được cấp thẩm quyền giao.

- Đối với các Sở còn lại tối đa bằng 1 lần mức lương cơ sở/năm/01 biên chế, hợp đồng lao động được cấp thẩm quyền giao.

b) Nội dung chi:

b1. Chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

Mức chi tiền thưởng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, bao gồm tiền thưởng do Bộ, ngành trung ương khen và khen đối với các cơ quan nghiệp vụ chuyên môn trực thuộc cấp huyện (nếu có).

b2. Chi cho công tác thi đua:

- Chi làm hiện vật khen thưởng kèm theo các quyết định khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Khung, Giấy khen, danh hiệu).

- Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua theo mức chi thực tế trong tổng số kinh phí Quỹ TĐKT của cơ quan, đơn vị để chi cho các nội dung sau:

+ Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng và Hội đồng xét công nhận sáng kiến của cơ quan đơn vị;

+ Chi tổ chức hội nghị tổ chức và triển khai các phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; Hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, Hội nghị biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

c) Quản lý và quyết toán

- Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Quỹ TĐKT năm trước và dự kiến kinh phí chi cho Thi đua khen thưởng năm hiện hành, cơ quan chủ quản lập dự toán gửi cơ quan tài chính, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bố Quỹ TĐKT.

- Căn cứ dự toán cấp có thẩm quyền giao, căn cứ thông báo dự toán ngân sách hàng năm cơ quan chủ quản chuyển vào tài khoản tiền gửi Quỹ Thi đua khen thưởng của cơ quan để chi cho công tác thi đua, khen thưởng.

- Khi chuyển kinh phí trích lập Quỹ TĐKT từ dự toán chi ngân sách sang tài khoản tiền gửi Quỹ TĐKT, hạch toán vào Chương, loại, khoản, mục 7750, tiểu mục 7764 - Chi lập Quỹ Thi đua khen thưởng theo chế độ quy định.

2. Đối với các đơn vị trực thuộc cơ quan chủ quản và cơ quan, đơn vị không có thẩm quyền khen thưởng

- Chỉ sử dụng ngân sách để chi cho nhiệm vụ triển khai thực hiện công tác thi đua. Được chi trực tiếp từ dự toán chi (không trích lập vào Quỹ Thi đua khen thưởng). Quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.

- Đối với nguồn thu tại đơn vị: Căn cứ số thu và kết quả chi hoạt động dịch vụ (nếu có); kết quả thực hiện tiết kiệm chi theo chế độ tự chủ, các đơn vị được trích quỹ khen thưởng để chi khen thưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan và đề án hoạt động dịch vụ đã được cấp có thẩm quyền duyệt.

IV. Mức chi cho công tác thi đua khen thưởng

1. Chi tiền thưởng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số đến hàng chục ngàn đồng Việt Nam. Mức lương áp dụng để tính tiền thưởng theo các quyết định khen trong năm là mức lương cơ sở thực hiện từ đầu năm kế hoạch.

2. Chi làm hiện vật khen thưởng: thực hiện theo hợp đồng ký kết với đơn vị cung cấp hoặc hóa đơn mua hàng.

3. Chi xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng: Theo hợp đồng ký kết với các đơn vị làm công tác thông tin truyền thông.

4. Chi cho công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát công tác Thi đua khen thưởng; chi tổ chức các Hội nghị về công tác Thi đua khen thưởng; chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng, Hội đồng sáng kiến: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, hướng dẫn số 702/UBND-KT ngày 30/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chế độ công tác phí, hội nghị trên địa bàn tỉnh và theo các quy định hiện hành.

V. Nguồn hình thành Quỹ thi đua khen thưởng

1. Từ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao;

2. Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho mục đích Thi đua khen thưởng;

3. Các khoản thu hợp pháp khác.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01/STC-QLNS ngày 03/01/2012 của Sở Tài chính.

2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế năm 2015 tỉnh đã giao kinh phí Quỹ Thi đua khen thưởng bao gồm các đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và cấp huyện, do đó tổ chức thực hiện theo hướng dẫn này.

3. Đối với các cơ quan chủ quản có các đơn vị trực thuộc (trừ y tế, giáo dục) thực hiện như sau:

- Năm 2015: Các đơn vị trực thuộc cơ quan chủ quản khối tỉnh chuyển về Quỹ TĐKT của cơ quan chủ quản mức 0,5 lần mức lương cơ sở/năm/01 biên chế, hợp đồng lao động được cấp thẩm quyền giao.

- Khi lập dự toán chi của năm 2016 và từ năm 2016 trở đi: Thực hiện theo hướng dẫn này.

4. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ TĐKT năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách của năm đó.

5. Cuối năm Quỹ Thi đua khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

6. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ TĐKT và tổng hợp, thuyết minh trong báo cáo quyết toán tài chính năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành. Nếu đơn vị nào không có báo cáo quyết toán quỹ TĐKT thì năm sau không được bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định

7. Ngoài Quỹ TĐKT được trích từ ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại văn bản này, các chế độ khen thưởng khác thực hiện theo quy định hiện hành.

8. Các quy định khác không hướng dẫn tại văn bản này được thực hiện theo các quy định đó.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Phòng TC-KH huyện, TP;
- Phòng Nội vụ; Phòng GD-ĐT;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan, đơn vị khối tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- KBNN tỉnh, huyện;
- Lưu VT, QLNS, HCSN.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Phùng Thị Hoa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 05/STC-QLNS năm 2014 về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua khen thưởng do Sở Tài chính tỉnh Hà Giang ban hành

  • Số hiệu: 05/STC-QLNS
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 31/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Phùng Thị Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản